ベトナムとラオスの首相夫人2人がタイビン省ナムカオシルク村で職人としての仕事を体験。

Báo Quốc TếBáo Quốc Tế06/01/2024

[広告_1]

ベトナムのレ・ティ・ビック・トラン首相夫人とラオスのヴァンダラ・シパンドン首相夫人がタイビン省のSOS子ども村を訪問し、ナムカオシルク村(タイビン省)を訪れ、シルク村の職人体験をしました。

Hai phu nhân Thủ tướng Việt Nam và Lào trải nghiệm làm nghệ nhân làng lụa đũi Nam Cao, Thái Bình
1月6日午後、ベトナム公式訪問の一環として、ファム・ミン・チン首相夫人のレ・ティ・ビック・トラン氏とラオスのソネサイ・シパンドン首相夫人のヴァンダラ・シパンドン氏がタイビン省のSOS子ども村を訪問し、ナムカオ桑の村を視察した。二人の妻には、タイビン省人民委員会のグエン・カック・タン委員長と、同省人民委員会のトラン・ティ・ビック・ハン副委員長が同行した。
Ngay khi hai phu nhân vừa đến Làng trẻ em SOS Thái Bình, rất đông các em nhỏ đã ùa ra chào và mong muốn được bắt tay và chụp ảnh cùng hai phu nhân.
二人の女性がタイビンSOS子ども村に到着するとすぐに、多くの子どもたちが駆け寄ってきて彼女たちを迎え、握手したり写真を撮ったりしたがった。
Giới thiệu về Làng trẻ em SOS Thái Bình, Giám đốc Nguyễn Văn Tân cho biết, Làng được thành lập vào năm 2013, đã nuôi dạy được 218 con đang sinh sống, học tập tại làng và nuôi dưỡng ngoài cộng đồng là 320 con, trong đó có một số con đã đi học đại học và lập gia đình.
SOS子ども村タイビンを紹介するグエン・ヴァン・タン所長は、この村は2013年に設立され、村で生活し勉強している218人の子どもを育て、地域で320人の子どもを育て、そのうちの何人かは大学に進学し結婚したと語った。 SOS子ども村タイビンは、子どもたちに特別な愛情を与える場所であるだけでなく、子どもたちが学校に通って生活に溶け込めるような環境も整えています。
Trải qua những năm tháng chung sống cùng một mái nhà, bằng tình yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, họ trở thành người một nhà và coi nhau như ruột thịt. Các mẹ, các dì chính là người đã sưởi ấm những trái tim nhỏ bé, giúp các em có thêm sức mạnh để vươn lên trong cuộc sống.
何年も同じ屋根の下で愛と連帯と助け合いをもって暮らした後、彼らは家族となり、お互いを血縁者のように考えるようになりました。母親や叔母は、子どもたちの心を温め、人生で立ち上がる力を与えてくれる存在です。
Thăm một gia đình có một mẹ và 7 con trong Làng, hai phu nhân đã ân cần thăm hỏi, động viên mẹ và các con đã luôn bên nhau trong suốt thời gian qua. Phu nhân hai Thủ tướng đánh giá cao sự tận tâm, tận lực, tình yêu thương của các mẹ dành cho các con, cũng như mong muốn các con sẽ luôn cố gắng phấn đấu không chỉ trong học tập, trong cuộc sống. Đặc biệt, hai phu nhân mong rằng, các con sẽ luôn ghi nhớ tình yêu thương, sự chăm sóc vô cùng đáng ngưỡng mộ của các mẹ, các dì và ban giám đốc Làng.
村に住む母親と7人の子供がいる家族を訪問した2人の女性は、母親と子供たちの様子を優しく尋ね、励ましました。両首相夫人は、母親たちの子供たちに対する献身、忠誠心、愛情を高く評価し、子供たちが常に学業と人生において努力し続けることを願った。特に、二人の女性は、子どもたちが母親や叔母、村の理事会の愛と気遣いをいつまでも覚えていてほしいと願っています。
Tại Làng, hai phu nhân cũng đã tặng những phần quà ý nghĩa cho các em nhỏ. Hai phu nhân mong muốn các cán bộ, nhân viên của Làng tiếp tục hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Bên cạnh việc chăm sóc về vật chất, cần hết sức quan tâm việc quan tâm, chăm sóc về tinh thần.
村では、二人の女性も子供たちに意味のある贈り物を贈りました。二人の女性は、村の職員が今後も特別な状況にある子どもたちの世話と養育の義務を果たし続けることを期待しています。物質的なケアに加えて、精神的なケアにも特別な注意を払う必要があります。
Chuyến thăm của các phu nhân đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc và là nguồn động viên quý báu để các mẹ, các dì, các cán bộ, nhân viên, giáo viên Làng Trẻ em SOS phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
女性たちの訪問は多くの深い印象を残し、SOS子どもの村の母親、叔母、役員、スタッフ、教師にとって、割り当てられた任務を遂行するために努力するための貴重な励ましの源となりました。
Phu nhân Lê Thị Bích Trân và phu nhân Vandara Siphandone cũng đã tới tham quan làng lụa đũi Nam Cao (huyện Kiến Xương).
Le Thi Bich TranさんとVandara SiphandoneさんもNam Caoシルク村(キエンスオン県)を訪問しました。
Hai phu nhân Thủ tướng Việt Nam và Lào trải nghiệm làm nghệ nhân làng lụa đũi Nam Cao, Thái Bình
村の始まりから、絹織工、村の子供たち、地元の人々が大勢集まり、二人の女性とそのグループを歓迎しました。
Hai phân đã nghe giới thiệu về làng nghệ lụa đũi Nam Cao. Theo giới thiệu tại làng nghề, cuối thế kỷ XVI, có người họ Nguyễn Xuân về quê cũ Bất Bạt - Sơn Tây học nghề canh cửi. Sau trở lại dạy con cháu trồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ... Từ đó, dệt đũi trở thành nghề truyền thống ở làng Cao Bạt xã Nam Cao. Đầu thế kỉ XX, xã hội An Nam nhiều cách tân, giao thương phát triển, nghề trong làng mở rộng. Nam Cao thêm nghề dệt tuýt xo.
二人の女性はナムカオシルク村のことを聞きました。工芸村の紹介によると、16世紀末に、グエン・スアンという男が織物を学ぶために故郷のバットバット・ソンタイに戻ったそうです。その後、彼は戻って子供や孫たちに桑の栽培、蚕の飼育、絹糸の紡ぎ方を教えました。それ以来、織物はナムカオコミューンのカオバット村の伝統的な職業となりました。 20 世紀初頭、安南社会では多くの革新が起こり、貿易が発展し、村の職業が拡大しました。ナム・カオはツイード織りの職業を追加しました。
Sau 1954, nghề làng phát triển thành Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Nam Cao. Qua bao thăng trầm lịch sử, tới nay nghề làng đã có nhiều thành tựu giá trị cao về kinh tế, văn hoá. Hợp tác xã Đũi Nam Cao giờ có hơn 200 nghệ nhân, 1000 ha vùng nguyên liệu, doanh thu mỗi năm hàng chục tỷ đồng mang lại thu nhập ổn định cho người dân mà vẫn giữ được bản sắc một làng nghề truyền qua 5 thế kỷ
1954年以降、村の工芸品は南曹手工芸協同組合に発展しました。数々の歴史的浮き沈みを経て、現在まで、村の工芸は経済と文化の面で多くの貴重な成果を上げてきました。ドゥイ・ナム・カオ協同組合は現在、200人以上の職人、1,000ヘクタールの原材料畑、数百億ベトナムドンの年間収益を擁し、5世紀にわたって受け継がれてきた工芸村のアイデンティティを守りながら、住民に安定した収入をもたらしています。
Sau khi nghe giới thiệu về nghề làm lụa của làng lụa đũi Nam Cao, đi qua những con ngõ nhỏ, đầy rêu phong của ngôi làng, hai phu nhân đã đến thăm ngôi nhà cổ có tuổi đời trên 100 tuổi, nghe hát chèo, thưởng thức bánh cáy và đặc biệt, trải nghiệm làm nghệ nhân làm lụa đũi.
ナムカオシルク村の絹織技術について聞いた後、村の苔むした小さな路地を歩きながら、2人の女性は築100年以上の古い家を訪れ、チェオ族の歌を聴き、バンカイを楽しみ、そして特に、絹織職人の体験をしました。
Hai phu nhân Thủ tướng Việt Nam và Lào trải nghiệm làm nghệ nhân làng lụa đũi Nam Cao, Thái Bình

典型的な 5 部屋の古い家屋は、国内の 2 度の長い抵抗戦争を経験したにもかかわらず、今もしっかりと立っており、ここはナム カオ シルク村の栄枯盛衰を目の当たりにした場所でもあります。ここで二人はナムカオシルクの製造工程の紹介を聞き、シルク製品の製造工程に参加することを体験しました。

Trong không gian rộn ràng tiếng hát, tiếng cười và tiếng kéo sợ, quay tơ, đánh trống, cùng sự hướng dẫn của các nghệ nhân, có người năm nay đã 95 tuổi, hai phu nhân đã “hoá thân” trở thành những nghệ nhân làng lụa đũi Nam Cao khi cùng nhau kéo sợ, quay tơ đánh ống kéo đũi…
歌声、笑い声、糸紡ぎの音、太鼓の音、そして今年95歳になる職人たちの指導に満ちた賑やかな空間で、2人の女性は一緒に糸を紡ぎ、紡ぎ、絹の筒を巻き、南曹絹織村の職人に「変身」しました…
Thăm làng lụa đũi Nam Cao, hai phu nhân đã đến thăm một số hộ gia đình làm nghề lụa đũi truyền thống, thăm Hợp tác  xã lụa đũi Nam Cao.
ナムカオシルク村を訪問した二人の女性は、伝統的なシルクを生産している家庭を訪問し、ナムカオシルク協同組合を訪問しました。
Chuyến thăm của hai phu nhân đã tiếp thêm động lực cho các nghệ nhân làng nghề ngày càng tiếp tục phát triển và đưa lụa đũi Nam Cao ra với thế giới.
二人の女性の訪問により、工芸村の職人たちは、南曹シルクの開発をさらに進め、世界に広めようという意欲がさらに高まりました。


[広告2]
ソース

コメント (0)

No data
No data

同じトピック

同じカテゴリー

ロ・ゴ - サ・マット国立公園を探索
クアンナム省 - 南部のタムティエン魚市場
インドネシアはト・ラム書記長夫妻を歓迎するため大砲を7発発射した。
ハノイの街中で公安省が展示した最先端の装備と装甲車両を鑑賞しましょう

同じ著者

遺産

仕事

No videos available

ニュース

省庁 - 支部

地元

製品