Cập nhật giá vàng SJC
Tính đến 04h00, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI và Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết ở mức 88,5 - 90,5 triệu đồng/lượng (giá mua vào - giá bán ra). Cả hai công ty đều giữ nguyên giá so với hôm qua. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2 triệu đồng/lượng ở cả hai đơn vị này.
Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 88,7 - 90,5 triệu đồng/lượng. Giá mua vào giảm 100.000 đồng/lượng, còn giá bán ra thì giữ nguyên. Chênh lệch giá mua - bán tại đây là 1,8 triệu đồng/lượng, thấp hơn so với DOJI và Sài Gòn SJC.
Giá vàng nhẫn tròn 9999
Về giá vàng nhẫn tròn 9999, DOJI niêm yết ở mức 90 - 91 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với hôm qua. Chênh lệch giá mua - bán là 1 triệu đồng/lượng.
Còn Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 90,1 - 91,3 triệu đồng/lượng. Giá mua vào tăng 50.000 đồng/lượng, trong khi giá bán ra không thay đổi. Chênh lệch giá mua - bán tại đây là 1,2 triệu đồng/lượng, cao hơn một chút so với DOJI.
Cập nhật chi tiết giá vàng
1. DOJI - Cập nhật: 02/03/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 88,500 | 90,500 |
AVPL/SJC HCM | 88,500 | 90,500 |
AVPL/SJC ĐN | 88,500 | 90,500 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 90,000 | 90,400 |
Nguyên liệu 999 - HN | 89,900 | 90,300 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 88,500 | 90,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 02/03/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 89.800 | 90.500 |
TPHCM - SJC | 88.500 | 90.500 |
Hà Nội - PNJ | 89.800 | 90.500 |
Hà Nội - SJC | 88.500 | 90.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 89.800 | 90.500 |
Đà Nẵng - SJC | 88.500 | 90.500 |
Miền Tây - PNJ | 89.800 | 90.500 |
Miền Tây - SJC | 88.500 | 90.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 89.800 | 90.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.500 | 90.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 89.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.500 | 90.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 89.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 88.000 | 90.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.910 | 90.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.200 | 89.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.500 | 83.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.530 | 68.030 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.190 | 61.690 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.480 | 58.980 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.860 | 55.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.590 | 53.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.300 | 37.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.590 | 34.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.520 | 30.020 |
3. AJC - Cập nhật: 02/03/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,910 | 9,120 |
Trang sức 99.9 | 8,900 | 9,110 |
NL 99.99 | 8,910 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,900 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,000 | 9,130 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,000 | 9,130 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,000 | 9,130 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,850 | 9,050 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,850 | 9,050 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,850 | 9,050 |
Giá vàng thế giới
Trên thị trường thế giới, tính đến 04h00, giá vàng được niêm yết ở mức 2.857,44 USD/ounce, tăng 9,77 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó. Đây là mức tăng nhẹ, cho thấy thị trường vàng thế giới đang có biến động không đáng kể.
Theo khảo sát hàng tuần của Kitco News, tâm lý lạc quan về giá vàng trong giới phân tích và nhà đầu tư nhỏ lẻ đã giảm đáng kể. Nhiều chuyên gia dự đoán triển vọng tiêu cực với giá vàng vào tuần sau, nhưng đây chỉ là một đợt điều chỉnh tạm thời sau chuỗi tăng mạnh từ đầu năm.
Adrian Day, Chủ tịch Adrian Day Asset Management, cho rằng giá vàng có thể giảm do hoạt động chốt lời của nhà đầu tư. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh rằng đợt giảm này không đáng lo ngại vì vàng đã tăng 12% trong năm nay và chỉ giảm chưa đến 4% từ mức đỉnh gần đây.
Marc Chandler, Giám đốc điều hành Bannockburn Global Forex, cũng đồng ý rằng giá vàng có thể tiếp tục giảm trong ngắn hạn. Ông cho biết vàng đang có dấu hiệu giao dịch giống một tài sản rủi ro hơn là tài sản trú ẩn. Mức hỗ trợ tiếp theo của vàng có thể là 2.814 USD/ounce, và nếu vượt qua ngưỡng này, giá có thể giảm xuống 2.770 USD/ounce.
Daniel Pavilonis, nhà môi giới hàng hóa cấp cao tại RJO Futures, cho biết đợt giảm giá gần đây của vàng liên quan đến tâm lý 'risk-off' (né tránh rủi ro) trên thị trường tài chính. Ông giải thích rằng thị trường chứng khoán và vàng đang cùng giảm, trong khi lợi suất trái phiếu Mỹ cũng hạ nhiệt, cho thấy dòng tiền đang rút khỏi các tài sản rủi ro.
Pavilonis cảnh báo rằng nếu S&P 500 giảm xuống dưới 5.700 điểm, vàng có thể giảm về mức 2.600 USD/ounce – tương ứng với đường trung bình động 200 ngày.
Adam Button, Trưởng Chiến lược ngoại hối tại Forexlive.com, cho rằng giá vàng có thể tiếp tục giảm do dòng tiền tại Trung Quốc đang dịch chuyển từ vàng sang cổ phiếu. Điều này xảy ra trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc có triển vọng phục hồi.
Everett Millman, chuyên gia phân tích tại Gainesville Coins, nhận định rằng đợt giảm giá này là một sự điều chỉnh lành mạnh sau chuỗi tăng mạnh từ đầu năm. Ông cho biết: 'Trước tuần này, giá vàng gần như chỉ đi lên. Việc điều chỉnh là bình thường, đặc biệt khi các nhà đầu tư đang chốt lời và chờ đợi cơ hội mới.'
Millman vẫn lạc quan về triển vọng dài hạn của vàng và cho rằng mức 3.000 USD/ounce có thể sớm trở thành vùng hỗ trợ mới nếu giá vàng chinh phục được mốc này.
Jim Wyckoff, chuyên gia phân tích cấp cao của Kitco, cảnh báo rằng thị trường vàng đang thiếu những thông tin tích cực mới để duy trì đà tăng. Ông nhận định: 'Một thị trường giá lên cần liên tục được tiếp sức bởi tin tức tích cực. Gần đây, thị trường vàng thiếu những yếu tố này.'
Nguồn: https://baoquangnam.vn/gia-vang-hom-nay-2-3-2025-gia-vang-trong-nuoc-va-the-gioi-giam-manh-trien-vong-tieu-cuc-3149765.html
Bình luận (0)