ANTD.VN – Bộ Công Thương cho biết, việc điều chỉnh giá điện lần này tác động đến các đối tượng khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào mức tiêu thụ và hành vi sử dụng điện của từng nhóm.
Chi tiết giá bán lẻ điện sinh hoạt cho khách hàng |
Theo Quyết định số 2699/QĐ-BCT ngày 11-10-2024 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện, sau đợt điều chỉnh này, giá bán lẻ điện bậc 1 thấp nhất cho 50kWh đầu tiên sẽ là 1.893 đồng/kWh và mức giá cao nhất ở bậc 6, từ kWh 401 trở lên là 3.302 đồng/kWh.
Theo Bộ Công Thương, với nhóm khách hàng ngoài sinh hoạt: Bộ Công Thương tính toán hiện có khoảng 547 nghìn khách hàng là đơn vị kinh doanh dịch vụ, trung bình mỗi tháng trả 5,17 triệu đồng tiền điện. Sau điều chỉnh, mỗi tháng sẽ trả thêm khoảng 247.000 đồng.
Đơn vị sản xuất có 1,921 triệu hộ sản xuất, trung bình mỗi tháng trả 10,38 triệu đồng. Sau điều chỉnh, tiền điện tăng thêm 499.000 đồng/tháng.
Đơn vị hành chính sự nghiệp: Khoảng 691 nghìn khách hàng hành chính sự nghiệp, trung bình mỗi tháng trả 1,93 triệu đồng. Sau điều chỉnh, tăng thêm 91.000 đồng/tháng.
Nhóm khách hàng sinh hoạt:
Tỷ lệ sử dụng điện sinh hoạt hiện nay được phân chia theo các bậc thang tiêu thụ, từ thấp đến cao như sau:
Mức độ sử dụng điện sinh hoạt bậc thang/ tháng |
Số hộ |
Tỷ lệ số hộ 2023 |
Mức giá điện theo QĐ 2941/QĐ-BCT (đồng/kWh) |
Mức giá điện mới (theo QĐ 2699/QĐ-BCT) (đồng/kWh) |
Tiền điện phải trả tăng thêm (đồng) |
|
1 |
Bậc 1: Cho kWh từ 0 – 50 |
3.265.977 |
11,51% |
1.806 |
1.893 |
4.350 |
2 |
Bậc 2: Cho kWh từ 51 – 100 |
4.409.286 |
15,53% |
1.866 |
1.956 |
8.850 |
3 |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 – 200 |
9.738.699 |
34,31% |
2.167 |
2.271 |
19.250 |
4 |
Bậc 4: Cho kWh từ 201 – 300 |
5.250.612 |
18,50% |
2.729 |
2.860 |
32.350 |
5 |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 – 400 |
2.517.889 |
8,87% |
3.050 |
3.197 |
47.050 |
6 |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên |
3.202.320 |
11,28% |
3.151 |
3.302 |
62.150 |
Sau tăng giá điện, khách hàng sử dụng điện sinh hoạt sẽ phải trả tăng thêm từ 4.350- 62.150 đồng/tháng.
Đối với các đối tượng khách hàng sinh hoạt phổ biến (200 kWh/tháng trở xuống), theo tính toán của Bộ Công Thương, tổng số khách hàng sinh hoạt sử dụng điện từ 200kWh/tháng trở xuống là 17,41 triệu hộ, tương ứng với 61,35% tổng số hộ sử dụng điện sinh hoạt.
Theo tính toán, tiền điện tăng thêm bình quân của mỗi hộ tiêu thụ từ 200 kWh/tháng trở xuống là 13.800 đồng/hộ.
Như vậy, mức tác động đến khách hàng sinh hoạt phổ biến (tiêu thụ dưới 200 kWh/tháng) ở mức vừa phải, trong khi các nhóm khách hàng có mức tiêu thụ điện cao hơn sẽ chịu mức tăng đáng kể hơn.
Với việc điều chỉnh giá điện lần này, Nhà nước vẫn có chính sách hỗ trợ đối với các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội về vấn đề tiền điện hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, các hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương với lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng. Đối với các hộ chính sách xã hội có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng, mức hỗ trợ cũng tương đương với số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng. Mức hỗ trợ hộ nghèo hộ chính sách (áp dụng theo quyết định 2941/QĐ-BCT ngày 08/11/2023 của Bộ Công Thương) là 59.500 đồng/hộ/tháng. Nếu áp dụng theo giá mới thì mỗi hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện là khoảng 62.500 đồng/hộ/tháng.
Nguồn: https://www.anninhthudo.vn/gia-dien-cao-nhat-3302-dongkwh-se-anh-huong-nhu-the-nao-den-khach-hang-post592337.antd