Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 1/3/2025 (1).
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Chính phủ ban hành Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng chống thiên tai; phát triển nông thôn; đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
Về trồng trọt và bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động trồng trọt; việc phát triển vùng cây trồng, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; sản xuất trồng trọt giảm phát thải, sản xuất tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây dựng lộ trình và hướng dẫn cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật; chỉ đạo thực hiện về cơ cấu cây trồng; canh tác, kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch; tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt hàng năm; ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn quốc; chỉ đạo, hướng dẫn về trồng trọt hữu cơ; về giống cây trồng nông nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật...
Về chăn nuôi và thú y, xây dựng, trình Chính phủ ban hành danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn và cấm xuất khẩu; thu thập, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vật nuôi; quy định tiêu chí và công nhận vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y...
Về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; quản lý hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; bảo vệ các hệ sinh thái rừng, các loài sinh vật rừng; chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương việc thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp nuôi, trồng phát triển, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trong các loại rừng theo quy định của pháp luật...
Về thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý các loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; quy định quản lý về an toàn tàu cá, thông tin phòng tránh thiên tai cho ngư dân và tàu cá trên biển; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc nuôi trồng thủy sản; quy trình, kỹ thuật, mùa vụ nuôi trồng thủy sản; tổ chức thực hiện lưu giữ giống gốc, loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế...
Về thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác điều tra cơ bản về thủy lợi, tiêu và thoát nước (không bao gồm thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và khu công nghiệp); đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi, công trình nước sạch nông thôn; vận hành các hồ chứa thủy lợi, công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về quy trình kỹ thuật, chính sách tưới, tiêu; về quản lý tưới tiêu, quản lý khai thác công trình thủy lợi; quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi...
Về đất đai, Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra công tác thống kê, kiểm kê đất đai; tổ chức thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ; hướng dẫn, kiểm tra việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất; công tác phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất...
Về địa chất và khoáng sản, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; các quy hoạch về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản và phân công của Chính phủ; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép; tổ chức thực hiện đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê tài nguyên địa chất và trữ lượng khoáng sản; tổ chức kiểm tra việc tuân thủ nội dung giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép; kiểm soát hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản trên phạm vi cả nước.
Về môi trường, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật; tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn bộ, ngành, địa phương về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường; tổng hợp, đề xuất phân bố dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật...
Bộ Nông nghiệp và Môi trường có 30 đơn vị
Bộ Nông nghiệp và Môi trường có 30 đơn vị gồm: 1- Vụ Hợp tác quốc tế; 2- Vụ Kế hoạch - Tài chính; 3- Vụ Khoa học và Công nghệ; 4- Vụ Pháp chế; 5- Vụ Tổ chức cán bộ; 6- Văn phòng bộ; 7- Thanh tra bộ; 8- Cục Chuyển đổi số; 9- Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; 10- Cục Chăn nuôi và Thú y; 11- Cục Thủy sản và Kiểm ngư; 12- Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm; 13- Cục Quản lý và Xây dựng công trình thuỷ lợi; 14- Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai; 15- Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; 16- Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường; 17- Cục Quản lý đất đai; 18- Cục Quản lý tài nguyên nước; 19- Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; 20- Cục Môi trường; 21- Cục Biến đổi khí hậu; 22- Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học; 23- Cục Khí tượng Thủy văn; 24- Cục Biển và Hải đảo Việt Nam; 25- Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; 26- Cục Viễn thám quốc gia; 27- Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường; 28- Báo Nông nghiệp và Môi trường; 29- Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường; 30- Trung tâm Khuyến nông quốc gia.
Các đơn vị từ 1 đến 26 là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị từ 27 đến 30 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ theo quy định.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có 03 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 03 phòng.
Nghị định 35/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2025, thay thế Nghị định 68/2022/NĐ-CP ngày 22/9/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Nghị định 105/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
Theo Nghị định, Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; bà mẹ, trẻ em; dân số; phòng, chống tệ nạn xã hội (trừ nhiệm vụ cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy); bảo trợ xã hội; y, dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; thiết bị y tế; bảo hiểm y tế và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
31 nhóm nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ Y tế đã được phê duyệt và các chương trình, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
5. Về y tế dự phòng: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: Giám sát, phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; tiêm chủng; an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm y tế; kiểm dịch y tế biên giới; vệ sinh sức khỏe môi trường, vệ sinh lao động, vệ sinh sức khỏe cơ quan, trường học; dinh dưỡng cộng đồng; phòng, chống tác hại của thuốc lá; phòng, chống tác hại của rượu, bia; chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế….
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về chuyên môn kỹ thuật, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí chất lượng về: khám bệnh, chữa bệnh, cấp cứu ngoại viện, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dược lâm sàng, dinh dưỡng lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn; phẫu thuật thẩm mỹ; hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật…
7. Về bà mẹ, trẻ em: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu quốc gia về bà mẹ, trẻ em…
8. Về dân số: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch về dân số...
9. Về bảo trợ xã hội và phòng, chống tệ nạn xã hội: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội, công tác xã hội, công tác người cao tuổi, công tác người khuyết tật và các trợ giúp xã hội khác…
10. Về y, dược cổ truyền: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về y, dược cổ truyền…
11. Về dược và mỹ phẩm: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm; bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc; ban hành và cập nhật Dược điển Việt Nam và Dược thư quốc gia Việt Nam…
12. Về thiết bị y tế và công trình y tế: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chiến lược, chính sách, kế hoạch về thiết bị y tế;
13. Về an toàn thực phẩm: Chủ trì, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thực phẩm và các sản phẩm thực phẩm được phân công quản lý; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các bộ quản lý chuyên ngành; ban hành danh mục các chất phụ gia, chất hỗ trợ chế biến được sử dụng trong thực phẩm…
14. Về bảo hiểm y tế: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế…
15. Về quản lý viên chức ngành y, dược, dân số, công tác xã hội: Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cụ thể về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế…
16. Về đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe: Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe và hướng dẫn tổ chức thực hiện…
17. Về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong ngành y tế: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế…
18. Về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành y tế: Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin và chuyển đổi số trong ngành y tế…
19. Xây dựng chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe và công tác cung cấp thông tin hoạt động ngành y tế.
20. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật; xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế…
21. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá dịch vụ, sản phẩm hàng hóa trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phòng, chống, cấp cứu và điều trị nạn nhân trong thiên tai, thảm họa.
23. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, hóa chất, thiết bị y tế, phương tiện phòng, chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa theo danh mục dự trữ quốc gia đã được Chính phủ quyết định và theo các quy định của pháp luật.
24. Quản lý hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
25. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Y tế theo mục tiêu và nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ.
26. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. Tổ chức đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật và ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chủ trì, phối hợp ký các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Y tế theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ.
27. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ, từ chức, cách chức, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật; quản lý Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định của pháp luật.
29. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế…
30. Xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê của ngành y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý và lưu trữ thông tin thống kê ngành y tế; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia ngành y tế.
31. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức gồm 20 đơn vị
Nghị định nêu rõ, cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế gồm 20 đơn vị:
1. Vụ Bảo hiểm y tế.
2. Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Văn phòng bộ.
7. Thanh tra bộ.
8. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
9. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.
10. Cục Quản lý Dược.
11. Cục An toàn thực phẩm.
12. Cục Hạ tầng và Thiết bị y tế.
13. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.
14. Cục Dân số.
15. Cục Phòng bệnh.
16. Cục Bà mẹ và Trẻ em.
17. Cục Bảo trợ xã hội.
18. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.
19. Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia.
20. Báo Sức khỏe và Đời sống.
Các tổ chức quy định từ 1 đến 17 là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ 18 đến 20 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có 5 phòng.
Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Bộ Y tế theo quy định.
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Y tế.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025.
Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Theo đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; báo chí; phát thanh và truyền hình; thông tấn; xuất bản, in, phát hành; thông tin điện tử; thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như:
Về di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ việc xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng, bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học và chấp thuận, quyết định ranh giới, điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia đặc biệt; việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO): Công nhận, hủy bỏ công nhận, chỉnh sửa hồ sơ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh của Việt Nam, của Việt Nam phối hợp với quốc gia khác là Di sản thế giới; ghi danh, ghi danh bổ sung, hỗ trợ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu của Việt Nam, của Việt Nam phối hợp với quốc gia khác.
Trình Thủ tướng Chính phủ việc công nhận và hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; cho phép đưa bảo vật quốc gia, di sản tư liệu được UNESCO ghi danh ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản và phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật; phương án thu hồi, mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu có giá trị có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước; cơ chế, chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt.
Ban hành Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh; hướng dẫn báo cáo, thẩm định đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu sau khi được ghi danh.
Xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng I; xác nhận đủ điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng công lập; có ý kiến xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật; có ý kiến về đề cương trưng bày, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập; quyết định giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp theo quy định của pháp luật.
Cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ và đồng ý người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ; hướng dẫn thủ tục đăng ký di vật, cổ vật và hoạt động của cơ sở kinh doanh giám định di vật, cổ vật, cơ sở kinh doanh di vật, cổ vật; quyết định đưa cổ vật ra nước ngoài để trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản; quyết định đưa bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước; cấp giấy phép nhập khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước; cấp giấy phép làm bản sao bảo vật quốc gia; cho ý kiến đối với việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu ở Việt Nam phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo quy định của pháp luật...
Về nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật chuyên nghiệp; chấp thuận, dừng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật;
Nhận lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại của tổ chức thuộc cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật; hướng dẫn sưu tầm, bảo tồn và tổ chức thực hiện giới thiệu, quảng bá các giá trị nghệ thuật biểu diễn truyền thống Việt Nam cấp quốc gia và tinh hoa nghệ thuật biểu diễn thế giới...
Về điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức liên hoan phim quốc gia và quốc tế tại Việt Nam; chấp thuận tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, những ngày phim, tuần phim nước ngoài tại Việt Nam và những ngày phim, tuần phim Việt Nam ở nước ngoài; quản lý việc lưu chiểu, lưu trữ phim và các tư liệu, hình ảnh động được sản xuất trong nước; lưu chiểu phim nước ngoài được phổ biến, phát hành tại Việt Nam; cấp, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực điện ảnh thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật...
Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về biểu tượng văn hóa quốc gia theo quy định của pháp luật; quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực; tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tổ chức nước ngoài tổ chức; tiếp nhận văn bản thông báo đối với đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam; hướng dẫn tổ chức và trực tiếp tổ chức trưng bày, triển lãm tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh; hướng dẫn việc tổ chức hoạt động giám định về tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh; cấp, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật.
Về quyền tác giả, quyền liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và xã hội trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan; quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước đại diện quản lý; nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý hoạt động cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng thực bản quyền; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan; cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan; Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan; quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan; phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền...
Về văn hóa cơ sở, tuyên truyền cổ động, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng, lễ kỷ niệm, tang lễ và các nghi thức khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo phân công của Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung tuyên truyền cổ động (trừ hoạt động phát thanh, truyền thanh; bảng tin công cộng) về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, cổ động trực quan, tuyên truyền lưu động theo quy định của pháp luật; quy định việc tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, tuyên truyên lưu động (trừ hoạt động phát thanh, truyền thanh), tổ chức hoạt động văn hóa; quản lý hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa và vui chơi giải trí nơi công cộng; quản lý nhà nước về lễ hội theo quy định của pháp luật; hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, xây dựng lối sống...
Về thể dục, thể thao cho mọi người, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật; quy định tiêu chí đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng; tổ chức, hướng dẫn việc xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao quần chúng; tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở; quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật; giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia...
Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; Đại hội thể thao toàn quốc; hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; quyết định tổ chức giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; tổ chức giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao theo đề nghị của các liên đoàn thể thao quốc gia...
Về kinh doanh du lịch, hướng dẫn du lịch, xúc tiến du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch và các văn bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch; hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành; hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức thực hiện việc thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật...
Về báo chí (bao gồm: báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn, bản tin, đặc san), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thông tin cho báo chí và quản lý thông tin của báo chí; thực hiện việc đo kiểm và công bố số liệu liên quan đến hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật; ban hành quy chế tổ chức hội thi, liên hoan báo chí; kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí in quốc gia; thực hiện lưu chiểu điện tử báo nói, báo hình, báo điện tử theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình; cấp, thu hồi thẻ nhà báo; chấp thuận việc họp báo theo quy định của pháp luật về báo chí.
Hướng dẫn việc hoạt động của báo chí và nhà báo trong cả nước, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; có ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phân công phụ trách lãnh đạo cơ quan báo chí theo quy định.
Về xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành theo quy định của pháp luật; xác nhận và quản lý đăng ký xuất bản của nhà xuất bản, đăng ký hoạt động cơ sở in, đăng ký hoạt động in đối với sản phẩm không phải cấp phép, đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm, đăng ký hoạt động xuất bản điện tử, phát hành xuất bản phẩm điện tử theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thẩm định xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; tổ chức kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm; tổ chức việc đặt hàng và đưa xuất bản phẩm tới vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo; tổ chức hội chợ xuất bản phẩm cấp quốc gia và quản lý việc phát hành xuất bản phẩm ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Quyết định đình chỉ, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành và tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật; cấp, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập theo quy định của pháp luật; quản lý các hoạt động hỗ trợ xuất bản theo quy định của pháp luật; có ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phân công phụ trách lãnh đạo nhà xuất bản theo quy định.
Về thông tin điện tử, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ quản lý về dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, nội dung thông tin, ứng dụng cung cấp thông tin trên mạng theo quy định của pháp luật.
Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về trò chơi điện tử trên mạng, thiết lập trang thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ mạng xã hội và thông tin điện tử trên mạng theo quy định của pháp luật.
Quản lý nội dung, chất lượng và giá dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
Về thông tin cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các nội dung thông tin tuyên truyền ở cơ sở thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện.
Đồng thời, Bộ hướng dẫn việc xây dựng và hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên phạm vi cả nước...
Cơ cấu tổ chức
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có 25 đơn vị gồm: 1- Vụ Tổ chức cán bộ; 2- Vụ Kế hoạch, Tài chính; 3- Vụ Pháp chế; 4- Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường; 5- Văn phòng Bộ; 6- Thanh tra Bộ; 7- Cục Di sản văn hóa; 8- Cục Nghệ thuật biểu diễn; 9- Cục Điện ảnh; 10- Cục Bản quyền tác giả; 11- Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện; 12- Cục Hợp tác quốc tế; 13- Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm; 14- Cục Thể dục thể thao Việt Nam; 15- Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam; 16- Cục Văn hóa các dân tộc Việt Nam; 17- Cục Báo chí; 18- Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; 19- Cục Xuất bản, In và Phát hành; 20- Cục Thông tin cơ sở và Thông tin đối ngoại; 21- Viện Văn hóa, Nghệ thuật, Thể thao và Du lịch Việt Nam; 22- Báo Văn hóa; 23- Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật; 24- Trung tâm Chuyển đổi số Văn hóa, Thể thao và Du lịch.; 25- Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
Các tổ chức quy định từ 1 đến 20 là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ 21 đến 25 là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ.
Vụ Kế hoạch, Tài chính có 04 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 04 phòng.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/3/2025; thay thế Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16/1/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP TỈNH
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của sở và tiêu chí thành lập các tổ chức thuộc sở
1. Cơ cấu tổ chức của sở, gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Thanh tra (nếu có);
c) Văn phòng (nếu có);
d) Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
2. Tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.
3. Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
4. Tiêu chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)
a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.
5. Tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở (sau đây gọi chung là phòng thuộc chi cục)
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.
Bình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và số lượng cấp phó của các tổ chức thuộc sở:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở
a) Người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cấp phó của người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy quyền thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Số lượng Phó Giám đốc sở
Bình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc.
2. Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
3. Số lượng Phó Chánh Thanh tra sở
a) Thanh tra sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra;
b) Thanh tra sở có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
4. Số lượng Phó Chánh Văn phòng sở được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Số lượng Phó Chi cục trưởng thuộc sở
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
6. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc sở áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
12 sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương gồm:
1. Sở Nội vụ
2. Sở Tư pháp
3. Sở Tài chính
4. Sở Công Thương
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
6. Sở Xây dựng
7. Sở Khoa học và Công nghệ
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
10. Sở Y tế
11. Thanh tra tỉnh
12. Văn phòng Ủy ban nhân dân
4 sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm:
1. Sở Ngoại vụ
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo
3. Sở Du lịch
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Mỗi tỉnh được tổ chức không quá 14 sở, riêng Hà Nội và TPHCM được tổ chức 15 sở
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ, tổng số lượng sở được thành lập không vượt quá khung số lượng sở tối đa như sau:
Đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức 15 sở. Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được quyết định việc thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể sở, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương, quy định của Luật Thủ đô và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Đối với các tỉnh, thành phố khác được tổ chức không quá 14 sở.
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định: Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
9 phòng chuyên môn được tổ chức thống nhất ở cấp huyện
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định 9 phòng chuyên môn được tổ chức thống nhất ở cấp huyện gồm:
1. Phòng Nội vụ
2. Phòng Tư pháp
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
5. Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị
6. Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin
7. Phòng Y tế
8. Thanh tra huyện
9. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
4 phòng chuyên môn đặc thù ở cấp huyện
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định 4 phòng chuyên môn đặc thù ở cấp huyện gồm:
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
2. Phòng Nông nghiệp và Môi trường tại huyện
3. Phòng Dân tộc và Tôn giáo
4. Cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo
Ủy ban nhân dân huyện có không quá 10 phòng
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ: Căn cứ quy định trên và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, địa phương quyết định việc thành lập các phòng cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá 10 phòng.
Bình quân mỗi phòng có 02 Phó Trưởng phòng
Về người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phòng, Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định:
Người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng.
Cấp phó của người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công.
Số lượng Phó Trưởng phòng: Bình quân mỗi phòng có 02 Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng Phó Trưởng phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ: Khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải theo đúng quy định.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025, thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 46/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV). 21 đơn vị thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam
Nghị định 46/2025/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của VOV bao gồm 21 đơn vị: 1- Ban Thư ký biên tập; 2- Ban Tổ chức cán bộ và Hợp tác quốc tế; 3- Ban Kế hoạch - Tài chính; 4- Văn phòng; 5- Ban Thời sự (VOV1); 6- Ban Văn hoá - Xã hội và Dân tộc (VOV2); 7- Ban Văn học - Nghệ thuật - Âm nhạc (VOV3); 8- Ban Đối ngoại (VOV5); 9. Báo Điện tử Tiếng nói Việt Nam (VOV); Ban VOV Giao thông Quốc gia (VOVGT); 11- Báo Điện tử VTC News; 12- Cơ quan thường trú khu vực Đông Bắc; 13- Cơ quan thường trú khu vực Tây Bắc; 14- Cơ quan thường trú khu vực miền Trung; 15- Cơ quan thường trú khu vực Tây Nguyên; 16- Cơ quan thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh; 17- Cơ quan thường trú khu vực đồng bằng sông Cửu Long; 18- Trung tâm Sản xuất và Lưu trữ chương trình; 19- Trung tâm Kỹ thuật; 20- Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền thông; 21- Trung tâm Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Truyền thông (R&D).
VOV có các cơ quan thường trú tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị từ 1 đến 4 là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc; các đơn vị từ 5 đến 18 và các cơ quan thường trú tại nước ngoài là các tổ chức sản xuất nội dung, chương trình; Trung tâm Kỹ thuật (19) là tổ chức truyền dẫn, phát sóng; các đơn vị quy định từ 20 đến 21 là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Ban Thư ký biên tập có không quá 4 phòng, Ban Tổ chức cán bộ và Hợp tác quốc tế có không quá 3 phòng, Ban Kế hoạch - Tài chính có không quá 2 phòng, Văn phòng có không quá 4 phòng.
Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc VOV.
VOV có Tổng Giám đốc và không quá 04 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Nghị định, VOV là cơ quan thuộc Chính phủ, là đài phát thanh quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh, báo in, báo điện tử.
Nghị định nêu rõ, VOV thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về cơ quan thuộc Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm, các dự án quan trọng của VOV và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia; ban hành tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật.
Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình, thời lượng phát sóng hằng ngày trên các kênh chương trình của VOV, phạm vi phủ sóng, phạm vi tác động thông tin đối nội và đối ngoại; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trực thuộc VOV thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống báo chí Việt Nam. Tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát sóng, phát hành, lưu trữ các chương trình phát thanh, báo in, báo điện tử theo quy định của pháp luật. Tổ chức sản xuất các sản phẩm nội dung thông tin số phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Quyết định, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của VOV để sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; phát sóng trên phương thức phát thanh mặt đất và vệ tinh; cung cấp trên nền tảng số của VOV và nền tảng số khác các chương trình, kênh chương trình trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của VOV. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VOV theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ chính trị do cấp có thẩm quyền giao và được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ này; thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp có đặc thù, VOV đề xuất và phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về cơ chế tự chủ tài chính đặc thù của VOV.
Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của VOV theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cách chức, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật. Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ được giao quản lý nhà nước về báo chí và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025; thay thế Nghị định số 92/2022/NĐ-CP ngày 02/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của VOV.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 47/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam có 22 đơn vị.
Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là đài truyền hình quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình, kênh truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông.
Đài Truyền hình Việt Nam có tên viết tắt tiếng Việt là THVN; tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Vietnam Television, viết tắt là VTV. Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của bộ được giao quản lý nhà nước về báo chí.
21 nhóm nhiệm vụ và quyền hạn
Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về cơ quan thuộc Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, đề án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia; ban hành tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát sóng, phát hành, lưu trữ các chương trình truyền hình, báo điện tử, báo in theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình.
5. Quyết định và chịu trách nhiệm nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày trên các kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; phát sóng trên các phương thức truyền hình vệ tinh, mặt đất và mạng truyền hình cáp; cung cấp trên nền tảng số của Đài Truyền hình Việt Nam và nền tảng số khác các chương trình, kênh chương trình ở trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Thông tin đối ngoại bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài bằng các chương trình, kênh truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông.
8. Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam.
9. Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
10. Đài Truyền hình Việt Nam áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; thực hiện cơ chế tài chính, tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp nhà nước; hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
11. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng nền tảng truyền hình số (trực tuyến) ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số để phát huy sự tham gia, sáng tạo nội dung của khán giả.
14. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo nghề lĩnh vực truyền hình và truyền thông; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực truyền hình và truyền thông đa phương tiện khác theo quy định của pháp luật.
15. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công theo quy định của pháp luật.
18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ được giao quản lý nhà nước về báo chí và các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức gồm 22 đơn vị
Theo Nghị định, cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam gồm 22 đơn vị
1. Văn phòng.
2. Ban Tổ chức cán bộ.
3. Ban Kế hoạch - Tài chính.
4. Ban Kiểm tra.
5. Ban Chương trình.
6. Ban Thời sự.
7. Ban Chuyên đề - Khoa giáo.
8. Ban Văn nghệ.
9. Ban Truyền hình tiếng dân tộc.
10. Ban Truyền hình đối ngoại.
11. Ban Văn hóa - Giải trí.
12. Ban Thể thao.
13. Ban Biên tập truyền hình đa phương tiện.
14. Trung tâm Phim truyền hình.
15. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Miền Trung - Tây Nguyên.
17. Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Tây Nam Bộ.
18. Trung tâm Kỹ thuật và Mỹ thuật truyền hình.
19. Trung tâm Sản xuất và Phát triển nội dung số.
20. Trung tâm Công nghệ và Truyền dẫn phát sóng.
21. Trung tâm Quảng cáo và Khai thác bản quyền.
22. Thời báo VTV.
Đài Truyền hình Việt Nam có các cơ quan thường trú tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị từ 1 đến 4 là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc; Ban Chương trình là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc và sản xuất chương trình; các đơn vị từ 6 đến 8 và các cơ quan thường trú tại nước ngoài là các tổ chức sản xuất chương trình; Trung tâm Sản xuất và Phát triển nội dung số là tổ chức sản xuất và cung cấp nội dung trên nền tảng số; Trung tâm Công nghệ và Truyền dẫn phát sóng là tổ chức công nghệ và phát sóng chương trình; Trung tâm Quảng cáo và Khai thác bản quyền là tổ chức kinh doanh và khai thác bản quyền; Thời báo VTV là cơ quan báo chí, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Đài.
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ việc thành lập, giải thể và tổ chức sắp xếp các đơn vị khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam.
Ban Chương trình được tổ chức không quá 10 phòng; Văn phòng được tổ chức không quá 08 phòng.
Đài Truyền hình Việt Nam có không quá 04 Phó Tổng Giám đốc
Nghị định nêu rõ, Đài Truyền hình Việt Nam có Tổng Giám đốc và không quá 04 Phó Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng Giám đốc giúp việc Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.
Đài Truyền hình Việt Nam tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo quy định hiện hành cho đến khi Nghị định quy định về cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam được Chính phủ ban hành.
Nghị định 47/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025, thay thế Nghị định 60/2022/NĐ-CP ngày 8/9/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam./.
Nguồn: https://baolangson.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-ngay-1-3-2025-1-5039540.html
Bình luận (0)