8 xã vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được công nhận thoát khỏi tình trạng khó khăn năm 2024 thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Bến Tre và Kiên Giang.
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 1535/QĐ-TTg, ngày 9/12 về việc công nhận 8 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025 thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Bến Tre, Kiên Giang thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn năm 2024.
Quyết định nêu, công nhận 8 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025 thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Bến Tre, Kiên Giang thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn năm 2024;
Đồng thời, 8 xã này cũng đưa ra khỏi Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025 như sau:
Tỉnh Thanh Hóa (1 xã): xã Ngư Lộc thuộc huyện Hậu Lộc;
Tỉnh Quảng Trị (3 xã): xã Hải An, xã Hải Khê thuộc huyện Hải Lăng và xã Gio Hải thuộc huyện Gio Linh;
Tỉnh Bến Tre (3 xã): xã Thạnh Hải, xã An Thạnh, xã An Quả thuộc huyện Thạnh Phú;
Tỉnh Kiên Giang (1 xã): xã Thổ Sơn thuộc huyện Hòn Đất.
Thủ tướng cũng giao UBND các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Bến Tre, Kiên Giang Công bố Quyết định này.
Cùng với đó, ưu tiên, bố trí ngân sách địa phương tiếp tục thực hiện đầy đủ các chính sách giảm nghèo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cấp xã, liên xã phục vụ dân sinh, sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của các xã được công nhận thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn tại Quyết định này;
Duy trì, nâng cao chất lượng và kết quả đạt được của các tiêu chí đánh giá xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025, chú trọng tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh để bảo đảm tính bền vững khi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
UBND các tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan thanh tra, kiểm toán về tính chính xác của thông tin, số liệu, nội dung và việc thực hiện các giải pháp cam kết đề xuất công nhận thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn năm 2024.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Bến Tre, Kiên Giang thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Bến Tre, Kiên Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định số 1535/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 9/12/2024.
Điều 4 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 quy định tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo gồm 02 tiêu chí, cụ thể như sau: 1. Xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 15% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025; Xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm và có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 12% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025. 2. Thiếu (hoặc chưa đạt) từ 3/9 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh, cụ thể: a) Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế. b) Cơ sở vật chất của trường mầm non hoặc tiểu học hoặc trung học cơ sở chưa đạt mức 2 chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. c) Tỷ lệ phòng học kiên cố của nhà trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt dưới 75%. d) Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. đ) Tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 85%. e) Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 70%. g) Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 85%. h) Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 75%. i) Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 40% (riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long dưới 30%). |
Nguồn: https://dansinh.dantri.com.vn/xoa-doi-giam-ngheo/8-xa-vung-bai-ngang-ven-bien-va-hai-dao-thoat-khoi-tinh-trang-kho-khan-20241211131542846.htm