Đã có 10 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 7, gồm NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank và KienLong Bank. 

Trong số đó, BVBank và ABBank đã nâng mức lãi suất huy động các kỳ hạn dài lên 6%/năm. Trước đó, nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động từ 6-6,1% gồm HDBank, OceanBank, OCB, NCB và SHB.

Cụ thể, mức lãi suất huy động 6,1%/năm, cao nhất thị trường hiện nay, được HDBank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng; NCB và OceanBank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng và SHB niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn từ 36 tháng.

Mức lãi suất huy động 6%/năm đang được OCB niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn dài 36 tháng, trong khi BVBank vừa áp dụng mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng.

Một số nhà băng ngấp nghé mức lãi suất này khi niêm yết mức 5,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng, bao gồm BaoViet Bank, VietBank và PGBank. Ngân hàng MB dù chỉ niêm yết mức lãi suất 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng nhưng cũng đã nâng mức lãi suất kỳ hạn 24-36 tháng lên 5,9%/năm trong tuần qua.

Xu thế tăng lãi suất huy động khiến mức lãi suất từ 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng đã không còn là của hiếm. Tại thời điểm 13/7, ABBank đang dẫn đầu với mức lãi suất 5,6%/năm cho kỳ hạn này. Tiếp đến là các ngân hàng: NCB (5,35%), KienLong Bank và Eximbank (5,2%/năm), CB (5,15%), BaoViet Bank và BVBank cùng niêm yết mức lãi suất 5%/năm.

Bên cạnh đó là một loạt ngân hàng niêm yết mức lãi suất 4,9%/năm cho kỳ hạn 6 tháng, như HDBank, VietBank, Bac A Bank và OCB.

Ở kỳ hạn 9 tháng, có 10 ngân hàng niêm yết lãi suất từ 5%/năm; trong đó, cao nhất là 5,8%/năm tại ABBank.

Tại một số kỳ hạn chủ chốt như kỳ hạn 12 tháng, số lượng các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động từ 5%/năm trở lên đã lên đến 23 ngân hàng. Trong đó, ABBank dẫn đầu khi niêm yết lãi suất 6%/năm. BVBank, ngân hàng vừa tăng lãi suất huy động, đứng thứ hai với 5,8%/năm. 

Số lượng các ngân hàng niêm yết mức lãi suất từ 5%/năm đối với các kỳ hạn 18 tháng đang là 26 ngân hàng, trong khi kỳ hạn 24 và 36 tháng có tới 28 ngân hàng.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 13/7/2024 (THEO THỨ TỰ KỲ HẠN 24 – 36 THÁNG)
NGÂN HÀNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG 24 THÁNG 36 THÁNG
NCB 5,35 5,55 5,7 6,1 6,1 6,1
OCEANBANK 4,8 4,9 5,5 6,1 6,1 6,1
BVBANK 5,1 5,5 5,8 6 6 6
BAOVIETBANK 5,1 5,2 5,6 5,9 5,9 5,9
VIETBANK 4,9 4,7 5,3 5,9 5,9 5,9
PGBANK 4,5 4,5 5,3 5,8 5,9 5,9
MB 4,4 4,4 5,1 5 5,9 5,9
GPBANK 4,85 5,2 5,75 5,85
VIET A BANK 4,8 4,8 5,4 5,7
SHB 4,7 4,8 5,2 5,5
OCB 4,9 5 5,2 5,4
ABBANK 5,6 5,8 6 5,7 5,7 5,7
KIENLONGBANK 5,2 5,3 5,6 5,7 5,7 5,7
NAM A BANK 4,6 5,1 5,4 5,7 5,7 5,7
SEABANK 4,2 4,4 4,95 5,7 5,7 5,7
SAIGONBANK 4,1 4,4 5,3 5,6 5,7 5,8
TPBANK 4,5 5,2 5,4 5,7 5,7
BAC A BANK 4,9 5 5,5 5,6 5,6 5,6
LPBANK 4,7 4,8 5,1 5,6 5,6 5,6
VPBANK 4,7 4,7 5,2 5,2 5,6 5,6
CBBANK 5,15 5,1 5,3 5,55 5,55 5,55
HDBANK 4,9 4,7 5,5 6,1 5,5 5,5
PVCOMBANK 4,3 4,3 4,8 5,5 5,5 5,5
MSB 4,6 4,6 5,4 5,4 5,4 5,4
EXIMBANK 5,2 4,5 5 5,1 5,2 5,2
SACOMBANK 4 4,1 4,9 5,1 5,2 5,4
VIB 4,3 4,4 4,9 5,1 5,1
VIETINBANK 3,3 3,3 4,7 4,7 5 5
TECHCOMBANK 4,25 4,25 4,95 4,95 4,95 4,95
BIDV 3,3 3,3 4,7 4,7 4,8 4,8
AGRIBANK 3 3 4,7 4,7 4,7 4,7
DONG A BANK 4 4,2 4,5 4,7 4,7 4,7
VIETCOMBANK 2,9 2,9 4,6 4,6 4,7 4,7
SCB 2,9 2,9 3,7 3,9 3,9 3,9
ACB 3,9 4 4,7