Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) vừa công bố biểu lãi suất huy động mới, với mức tăng đồng loạt 0,2%/năm lãi suất cho tất cả kỳ hạn tiền gửi.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến GPBank vừa niêm yết, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng hiện là 3,4%/năm. Tuy nhiên, đang có một khoảng cách khá xa giữa lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng với các kỳ hạn còn lại.

Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 tháng được GPBank niêm yết tại 3,9%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 3 – 4 – 5 tháng lần lượt được niêm yết tại 3,92% – 3,94% – 3,95%/năm.

Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng cũng được tăng lên 5,25%/năm, kỳ hạn 7 tháng 5,35%/năm, kỳ hạn 8 tháng lên 5,5%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 5,6%/năm và kỳ hạn 12 tháng lãi suất là 5,95%/năm.

Đáng chú ý, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn từ 13-36 tháng tại GPBank chính thức cán mốc 6,05%/năm, qua đó đưa ngân hàng gia nhập nhóm các ngân hàng huy động lãi suất từ 6%/năm trở lên gồm: OceanBank, BaoViet Bank, BVBank, HDBank, NCB, ABBank, Bac A Bank, IVB và Saigonbank.

Trước đó, trong lần gần nhất điều chỉnh lãi suất huy động, GPBank tăng thêm 0,2% lãi suất các kỳ hạn từ 1-9 tháng.

Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (LPBank) điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm đối với lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 12-60 tháng.

Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12-16 tháng tại LPBank là 5,6%/năm, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 18-60 tháng là 5,8%/năm. 

Lãi suất huy động các kỳ hạn 1-5 tháng được giữ nguyên từ 3,6-3,8%/năm.

Theo thống kê, đã có 11 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 11 gồm: GPBank, LPBank, Nam A Bank, IVB, Viet A Bank, VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank và VietBank. Trong đó, Agribank là ngân hàng duy nhất có hai lần tăng lãi suất kể từ đầu tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18/11/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 2,9 3,6 3,6 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,9 5,5 5,6 5,9 6,2
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,95 4,25 5,4 5,5 5,8 6,15
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,5 5,45 5,65 5,8
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,4 3,92 5,25 5,6 5,95 6,05
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
IVB 3,8 4,1 5,1 5,1 5,8 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,8
MB 3,5 3,9 4,5 4,5 5,1 5,1
MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6
NAM A BANK 4,5 4,7 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,9 4,2 5,55 5,65 5,8 5,8
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,35 3,65 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,5 3,8 4,8 4,8 5,3
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,7 5,9
VIETBANK 3,9 4,1 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3 5,3