Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập, phấn đấu năm 2025 cả tỉnh có 560 doanh nghiệp và chi nhánh thành lập mới; giảm số lượng doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động, phấn đấu đến cuối năm 2025 số doanh nghiệp giải thể tăng dưới 10% so với năm 2024. Cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính theo tinh thần kiến tạo, phát triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Phấn đấu thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới và đăng ký thay đổi không quá 02 ngày (rút ngắn 01 ngày so với quy định). Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công; thực hiện tích hợp, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình của tỉnh trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Phấn đấu thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong năm 2025 đạt từ 80% hồ sơ trở lên. Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng phương thức kinh doanh mới, thực hiện chuyển đổi số để phục hồi sản xuất, kinh doanh; tiết giảm chi phí cho sản xuất kinh doanh; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Tiếp tục tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo điều hành về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số thành phần chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) liên quan đến lĩnh vực đơn vị quản lý, nhất là cải thiện những mặt thực hiện chưa tốt và chậm so với các tỉnh, thành trong cả nước. Thủ trưởng các Sở, ngành có trách nhiệm chủ động cập nhật các hướng dẫn của các Bộ đầu mối để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ góp phần cải thiện các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của ngành, lĩnh vực phụ trách.
Đồng thời cần thực thi đầy đủ, kịp thời các thể chế và tổ chức thi hành pháp luật. Tổ chức cụ thể hoá, thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã được ban hành để tháo gỡ khó khăn cho đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh rà soát hệ thống văn bản, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề khó khăn, vướng mắc không thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền. Phát huy hiệu quả hoạt động Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư; Tổ Công tác tháo gỡ khó khăn về vốn tín dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; kịp thời tiếp nhận, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và triển khai, áp dụng các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư; ban hành ngay các văn bản hướng dẫn để tháo gỡ khó khăn hoặc đề xuất hướng xử lý những vướng mắc thuộc chức năng của các cấp có thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khó khăn, vướng mắc.
Tăng cường kiểm soát quy định thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chú trọng việc tham vấn đối tượng chịu tác động; bảo đảm chỉ ban hành các quy định đúng thẩm quyền, cần thiết, hợp lý, thực hiện trên môi trường điện tử và chi phí tuân thủ thấp nhất. Trong đó, phát huy vai trò của Sở Tư pháp trong việc thẩm định và của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra thủ tục hành chính, quy định kinh doanh tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa các cơ sở dữ liệu để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Chủ động rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh theo hướng: Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán và không dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng; Đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp với thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản hóa, tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp; và rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng chỉ không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để tránh lãng phí chi phí của xã hội.
Nâng cao chất lượng công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số; đẩy mạnh truyền thông chính sách pháp luật. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiếp cận pháp luật và bảo đảm an toàn pháp lý của cá nhân, tổ chức. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước, xử lý vi phạm hành chính.
Song song đó cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số đồng bộ, hiện đại, góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của tỉnh. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước để phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số. Sử dụng hiệu quả nguồn lực, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong triển khai chuyển đổi số các ngành, các cấp. Thực hiện kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin điện tử thông suốt, đảm bảo an toàn hệ thống mạng và an ninh thông tin góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng tiện ích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp. Tập trung thực hiện chuyển đổi số tỉnh; tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng kế thừa, tập trung, đồng bộ, chia sẻ, dùng chung hạ tầng; thực hiện kết nối, chia sẽ dữ liệu từng bước hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh theo kiến trúc chính quyền điện tử, kiến trúc dịch vụ đô thị thông minh; Tiếp tục phối hợp thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển kinh tế số. Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số hiện nay, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát. Cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản; loại bỏ những thủ tục không cần thiết, hình thức, không khả thi để rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết cụ thể, rõ ràng; nghiêm túc thực hiện quy định “Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần” tại Nghị định số 61/2028/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ ngoài quy định của pháp luật. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tập trung nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, sử dụng lại dữ liệu đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử đáp ứng các chỉ tiêu, yêu cầu. Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Công bố, công khai kịp thời các thủ tục hành chính, bao gồm các thủ tục hành chính nội bộ. Tăng trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên chủ động đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí theo Quyết định số 2789/QĐUBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch kiểm soát quyền lực, kiểm soát xung đột lợi ích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2025. Nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác; kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, xem đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: “kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ”. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực.
Đồng thời tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện các biện pháp phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay; tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; triển khai hiệu quả các gói tín dụng ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước; phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng phù hợp với từng loại hình, nhu cầu sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Thực hiện quyết liệt các biện pháp xử lý nợ xấu, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn. Đồng thời, đẩy mạnh các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng của người dân và doanh nghiệp. Các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao đẩy mạnh triển khai thực hiện đầu tư công, các chương trình, dự án đã được quy hoạch, phê duyệt. Thực hiện tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các chương trình, dự án đã được quy hoạch, phê duyệt. Triển khai các giải pháp thực hiện liên kết trong sản xuất, các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kinh tế xanh; thúc đẩy lưu thông, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa.
Bên cạnh đó cũng cần hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững. Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Khuyến khích, thúc đẩy phát triển dự án xanh, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, các dự án, ngành nghề kinh tế sử dụng dịch vụ sinh thái; đô thị, khu công nghiệp theo mô hình tuần hoàn, ít phát thải. Tập trung lựa chọn nhà đầu tư nhà máy xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật và đầu tư và xã hội hóa; chú trọng thu hút đầu tư xử lý, tái chế chất thải, rác thải với mô hình công nghệ phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, nghiên cứu tham mưu chính sách thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, lĩnh vực; đẩy nhanh tiến trình hình thành, phát triển các cấp độ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (số hóa dữ liệu, số hóa các dịch vụ, mô hình nền tảng). Rà soát, hỗ trợ các dự án đã đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh. Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Rà soát, tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng các thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,... Triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu. Đồng thời, đề xuất các giải pháp hỗ trợ hàng hóa trong tỉnh tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ trong nước và nước ngoài. Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Phối hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác. Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp. Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực,...
Thực hiện rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra và điều chỉnh trong trường hợp thấy cần thiết để bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm toán nhà nước; không làm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Lâm Dung – Nguồn Quyết định số 35/QĐ-UBND
Nguồn: http://tintuc.vinhlong.gov.vn/Default.aspx?tabid=3212&ID=272630
Bình luận (0)