Giá vàng hôm nay 12/02/2025: Giá vàng đã có xu hướng tăng trong 16 tháng qua, tăng 63% kể từ mức thấp nhất là 1.809,50 USD một ounce vào ngày 23/10/2023.
Giá vàng hôm nay 12/02/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 12/02/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), giá vàng miếng được niêm yết ở mức 88-90,5 91,3 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều mua và giảm 800.000 đồng/lượng chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Hệ thống DOJI niêm yết vàng SJC ở giá mua vào 88 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra, cũng giảm mạnh 300.000 đồng/lượng ở chiều mua - 800.000 đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 88,1-89,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua và không thay đổi ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 88-90,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều mua - giảm 800.000 đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 88,2-90,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua và giảm 600.000 đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng hôm nay 12/02/2025. Ảnh P.C |
Bảng giá vàng hôm nay 12/02/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 12/02/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 88,0 | 90,5 | -300 | -800 |
Tập đoàn DOJI | 88,0 | 90,5 | -300 | -800 |
Mi Hồng | 88,1 | 89,8 | -200 | - |
PNJ | 88,0 | 90,5 | -300 | -800 |
Vietcombank Gold | 90,5 | -800 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 88,0 | 90,5 | -300 | -800 |
Phú Quý | 88,1 | 90,7 | -200 | -700 |
1. DOJI - Cập nhật: 12/02/2025 13:50 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 86,700 ▼1300K | 90,200 ▼300K |
AVPL/SJC HCM | 86,700 ▼1300K | 90,200 ▼300K |
AVPL/SJC ĐN | 86,700 ▼1300K | 90,200 ▼300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 88,500 ▲900K | 89,300 ▼200K |
Nguyên liêu 999 - HN | 88,400 ▲900K | 89,200 ▼200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 86,700 ▼1300K | 90,200 ▼300K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 87.900 ▼100K | 90.100 ▼400K |
TPHCM - SJC | 86.700 ▼1300K | 90.200 ▼300K |
Hà Nội - PNJ | 87.900 ▼100K | 90.100 ▼400K |
Hà Nội - SJC | 86.700 ▼1300K | 90.200 ▼300K |
Đà Nẵng - PNJ | 87.900 ▼100K | 90.100 ▼400K |
Đà Nẵng - SJC | 86.700 ▼1300K | 90.200 ▼300K |
Miền Tây - PNJ | 87.900 ▼100K | 90.100 ▼400K |
Miền Tây - SJC | 86.700 ▼1300K | 90.200 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 87.900 ▼100K | 90.100 ▼400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.700 ▼1300K | 90.200 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 87.900 ▼100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.700 ▼1300K | 90.200 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 87.900 ▼100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.500 ▼300K | 90.000 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.410 ▼300K | 89.910 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.700 ▼300K | 89.200 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.040 ▼280K | 82.540 ▼280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.150 ▼230K | 67.650 ▼230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.850 ▼200K | 61.350 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.150 ▼200K | 58.650 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.550 ▼180K | 55.050 ▼180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.300 ▼180K | 52.800 ▼180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.090 ▼130K | 37.590 ▼130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.400 ▼110K | 33.900 ▼110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.350 ▼100K | 29.850 ▼100K |
3. AJC - Cập nhật: 12/02/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,690 ▼40K | 9,000 ▼60K |
Trang sức 99.9 | 8,680 ▼40K | 8,990 ▼60K |
NL 99.99 | 8,690 ▼40K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,680 ▼40K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,780 ▼40K | 9,010 ▼60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,780 ▼40K | 9,010 ▼60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,780 ▼40K | 9,010 ▼60K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,670 ▼150K | 9,020 ▼50K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,670 ▼150K | 9,020 ▼50K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,670 ▼150K | 9,020 ▼50K |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/02/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,899.07 USD/ounce. Giá vàng hôm nay đi ngang so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.630 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 89,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là khoảng 1,0 triệu đồng/lượng.
Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua. |
Giá vàng tăng vọt lên mức cao kỷ lục mới đang được thúc đẩy bởi lo ngại về tình hình căng thẳng địa chính trị. Giá vàng giao ngay tăng lên mức cao nhất mọi thời đại là 2.942,70 USD/ounce trong phiên giao dịch châu Á hôm thứ Ba, vượt qua mức đỉnh trước đó là 2.911,30 USD được thiết lập vào thứ Hai và đánh dấu kỷ lục thứ tám được thiết lập cho đến nay trong năm 2025.
Giá vàng đã có xu hướng tăng trong 16 tháng qua, tăng 63% kể từ mức thấp nhất là 1.809,50 USD/ounce vào ngày 23 tháng 10 năm 2023. Đợt tăng giá đã tăng tốc kể từ khi Trump đắc cử vào tháng 11 cho nhiệm kỳ thứ hai tại Nhà Trắng, với mức tăng 16% kể từ mức thấp nhất là 2.536,71 USD/ounce vào ngày 15 tháng 11.
Các nhà đầu tư đang chuyển sang vàng như một nơi trú ẩn an toàn trong bối cảnh bất ổn gia tăng khi Trump áp dụng nhiều loại thuế quan thương mại và đe dọa sẽ áp dụng thêm nhiều loại thuế quan khác.
Trong thông báo mới nhất, Hoa Kỳ đã áp dụng mức thuế 25% đối với hàng nhập khẩu nhôm và thép, hủy bỏ quyền miễn trừ cho các nhà cung cấp lớn như Canada và Brazil.
Tổng thống Trump cũng đã áp dụng mức thuế quan toàn phần 10% đối với hàng nhập khẩu từ đối tác thương mại hàng đầu là Trung Quốc và đe dọa áp dụng mức thuế 25% đối với tất cả hàng nhập khẩu từ Canada và Mexico, cũng như đề xuất mức thuế mới đối với hàng nhập khẩu ô tô, chip máy tính và dược phẩm.
Việc tăng thuế quan của Hoa Kỳ và khả năng trả đũa của các quốc gia khác đe dọa làm chậm tăng trưởng kinh tế toàn cầu, thúc đẩy lạm phát và thắt chặt chính sách tiền tệ. Các nhà đầu tư đang phản ứng bằng cách mua vàng, với dòng tiền chảy vào các quỹ giao dịch trao đổi (ETF).
Quỹ ETF vàng lớn nhất, SPDR Gold Trust, đã chứng kiến lượng vàng nắm giữ tăng vọt lên 27,92 triệu ounce vào ngày 7 tháng 2, tăng 1,3% so với mức thấp gần đây là 27,55 triệu vào ngày 27 tháng 1. Trong khi các tiêu đề thương mại có thể là động lực thúc đẩy mức tăng giá hiện tại, vẫn còn những yếu tố khác hỗ trợ cho triển vọng tăng giá.
Trong hai thập kỷ qua, giá vàng chủ yếu chịu sự chi phối của ba yếu tố, trong đó mức tăng mạnh nhất xảy ra khi cả ba yếu tố này cùng hướng về một hướng.
Theo các chuyên gia của Reuters nhận định, ba động lực chính là nhu cầu tiêu dùng ở Trung Quốc và Ấn Độ, hoạt động mua của ngân hàng trung ương và dòng vốn đầu tư. Có lẽ chân kiềng quan trọng nhất trong ba chân kiềng của vàng trong những năm gần đây là nhu cầu tiêu dùng ở Trung Quốc và Ấn Độ, cùng nhau chiếm hơn một nửa nhu cầu tiêu dùng toàn cầu, theo dữ liệu từ Hội đồng Vàng Thế giới (WGC).
Nhu cầu vàng của người tiêu dùng Trung Quốc là 815,5 tấn vào năm 2024, giảm 10% so với năm 2023, trong khi nhu cầu của Ấn Độ là 802,8 tấn, tăng 5%. Tổng lượng mua của hai nước mua nhiều nhất là 1.618,3 tấn, chiếm 53% tổng nhu cầu tiêu dùng của thế giới.
Trong khi Trung Quốc và Ấn Độ vẫn chiếm ưu thế về nhu cầu tiêu dùng, đà tăng đã chậm lại trong những năm gần đây và có khả năng hai quốc gia này đang chuyển từ động lực thúc đẩy giá vàng sang cung cấp nền tảng cho nhu cầu khi giá giảm.
Điều này khiến hai yếu tố còn lại trở thành động lực hiện tại của giá vàng và cả hai đều khó dự đoán hơn. Hoạt động mua vào của các ngân hàng trung ương đã diễn ra mạnh mẽ trong ba năm qua với dữ liệu của WGC cho thấy lượng mua ròng là 1.044,6 tấn vào năm 2024. Mặc dù con số này giảm nhẹ so với mức 1.050,8 tấn năm 2023 và 1.082 tấn năm 2022, nhưng đây là năm thứ ba dòng tiền đổ vào ngân hàng trung ương đạt trên 1.000 tấn.
Tỷ lệ này cao gấp đôi mức trung bình hàng năm là 473 tấn trong giai đoạn 2010 - 2021 và cho thấy vai trò ngày càng tăng của các ngân hàng trung ương trong việc thúc đẩy nhu cầu vàng.
Tuy nhiên, do hoạt động mua vào của ngân hàng trung ương được quyết định bởi chính sách chứ không phải động lực thị trường nên việc dự đoán hướng đi của nó là rất khó.
Tuy nhiên, các chính sách thường thất thường và mâu thuẫn của Trump có thể khuyến khích nhiều quốc gia xây dựng dự trữ tài chính bên ngoài các tài sản của Hoa Kỳ như trái phiếu kho bạc, điều này có thể duy trì nhu cầu ở mức cao vào năm 2025.
Dòng đầu tư thứ ba cũng được thúc đẩy một phần bởi mong muốn đa dạng hóa, nhưng cũng bởi dòng tiền tìm nơi trú ẩn an toàn và như một biện pháp phòng ngừa lạm phát.
Đây chính là nơi mà các chính sách của Trump có khả năng hỗ trợ vàng nhiều nhất, nhưng có một cảnh báo lớn vì tổng thống Hoa Kỳ đã chứng minh ông có thể xoay chuyển nhanh chóng và sự khó lường này có thể sẽ thúc đẩy sự biến động của vàng trong năm nay.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 81-85 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM |
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-vang-hom-nay-12022025-vang-tang-63-trong-16-thang-373355.html
Bình luận (0)