Kinhtedothi - Ngày 24/3, UBND TP Hà Nội ban hành Công văn số 1062/UBND-KT về việc tăng cường công tác quản lý tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước.
Theo đó, UBND TP yêu cầu các sở, ngành TP; UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, tăng cường quản lý chặt chẽ, hiệu quả vốn tạm ứng theo đúng quy định; chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo trực tiếp các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về quản lý, tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước trong phạm vi kế hoạch vốn được giao. Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất để chấn chỉnh và xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện của các chủ đầu tư.
Trường hợp người quyết định đầu tư quyết định mức tạm ứng cao hơn 30% giá trị hợp đồng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ thì phải căn cứ vào tiến độ thực hiện khối lượng của hợp đồng, khả năng thu hồi vốn tạm ứng của dự án, đánh giá rõ lý do, sự cần thiết mới tăng tỷ lệ tạm ứng và chịu trách nhiệm toàn diện về quyết định của mình.
UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các phòng Giao dịch - Kho bạc Nhà nước khu vực I rà soát số vốn tạm ứng quá hạn (nếu có), định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo để có biện pháp thu hồi hết số vốn tạm ứng quá hạn theo quy định…
Các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án thực hiện đúng các quy định hiện hành về việc tạm ứng vốn. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng, khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng.
Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Rà soát các nội dung quy định về tạm ứng vốn trong hợp đồng đã ký kết và đang triển khai, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về quản lý, tạm ứng hợp đồng; quản lý chặt chẽ, hiệu quả, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng.
Đối với các dự án đang thực hiện còn dư số tạm ứng chưa thu hồi: tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị khẩn trương thực hiện, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thu hồi vốn tạm ứng, đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng…
Đối với kho bạc Nhà nước khu vực I và Sở Tài chính: Kho bạc Nhà nước khu vực I có trách nhiệm đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích; kiểm tra số dư tạm ứng để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, trước ngày 10/7 năm kế hoạch và trước ngày 28/2 năm sau năm kế hoạch, lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn gửi Sở Tài chính, trong đó phân loại cụ thể số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, nêu các lý do, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định. Sở Tài chính có trách nhiệm đôn đốc các sở, ngành TP; UBND các quận, huyện, thị xã có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án do sở, ngành TP; UBND các quận, huyện, thị xã quản lý theo quy định.
Nguồn: https://kinhtedothi.vn/ha-noi-tang-cuong-quan-ly-tam-ung-von-dau-tu-cong-nguon-ngan-sach-nha-nuoc.html
Bình luận (0)