Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 56 địa phương và giảm ở 7 địa phương trên cả nước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2024 tăng ở 56 địa phương trên cả nước. |
Thông tin về tình hình sản xuất công nghiệp tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2024, Tổng cục Thống kê cho biết, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2024 ước tính giảm 18% so với tháng trước do thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn vào trọn trong tháng 2.
Còn so với cùng kỳ, sản xuất công nghiệp tháng 2/2024 giảm 6,8%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 2 tháng 2024, IIP ước tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,9%). Ngành khai khoáng giảm 3,5% (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,4%); ngành chế biến, chế tạo tăng 5,9% (cùng kỳ năm 2023 giảm 3,1%),; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,2% (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,6%).
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 2/2024 so với tháng trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn giảm mạnh, gồm: Vĩnh Long giảm 27,2%; Hải Dương giảm 25,5%; TP.HCM 24,3%; Bình Dương giảm 24,1%; Hà Nội giảm 20,3%; Đồng Nai giảm 19,6%; Trà Vinh giảm 17,5%; Long An giảm 13,7%; Bà Rịa – Vũng Tàu giảm 11,7%.
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 2 tháng đầu năm các năm 2020-2024
so với cùng kỳ năm trước của một số ngành công nghiệp trọng điểm.
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
|||
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
|
-7,8
|
-9,9
|
-3,4
|
-3,1
|
-9,4
|
|||
Sản xuất chế biến thực phẩm
|
5,2
|
3,3
|
6,2
|
1,2
|
5,8
|
|||
Sản xuất đồ uống
|
-6,8
|
13,4
|
1,5
|
12,7
|
-6,6
|
|||
Dệt
|
6,6
|
5,0
|
5,3
|
-9,9
|
17,6
|
|||
Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ
|
10,8
|
-3,7
|
-12,7
|
21,6
|
25,3
|
|||
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất
|
4,1
|
5,1
|
-0,3
|
-2,0
|
27,7
|
|||
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu
|
19,8
|
4,9
|
5,0
|
6,5
|
23,2
|
|||
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
|
3,8
|
7,6
|
-16,5
|
9,6
|
24,3
|
|||
Sản xuất sản phẩm từ khoáng
|
-0,2
|
7,7
|
8,4
|
-10,7
|
0,6
|
Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm so với cùng kỳ năm trước: Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị giảm 21,8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 9,4%; sản xuất đồ uống giảm 6,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 2,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 0,8%.
Theo báo cáo, chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 56 địa phương và giảm ở 7 địa phương trên cả nước.
Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 2 tháng đầu năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước, gồm: Xăng dầu tăng 44,7%; phân hỗn hợp NPK tăng 29%; thép cán tăng 24,1%; sơn hóa học tăng 22,4%; đường kính tăng 21,1%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 20,8%; thép thanh, thép góc tăng 18,6%; sữa bột tăng 15,3%; điện sản xuất tăng 12,1%.
Trong khi đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Linh kiện điện thoại giảm 20,8%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 16,1%; ti vi giảm13,7%; bia giảm 11,5%; ô tô giảm 9,8%; sắt, thép thô giảm 8,6%; điện thoại di động giảm 6,7%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2024 tăng 0,3% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0,5% so với cùng thời điểm năm trước.
Đáng nói, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước không đổi so với tháng trước và giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,1% và giảm 2,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,5% và tăng 0,4%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,9% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,3% và giảm 0,7%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và tăng 0,5%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 1,8%.