Theo đó, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1 – 15 tháng nhưng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng đồng loạt thêm 0,3 điểm phần trăm.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 đến 21 tháng tăng từ 5,9% lên 6,2%/năm; lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng tăng từ 6%/năm lên 6,3%/năm; kỳ hạn 36 tháng tăng từ 6,1%/năm lên 6,4%/năm.
Đây là lần đầu tiên OCB có sự điều chỉnh về lãi suất huy động kể từ ngày 20/9.
Ngân hàng TMCP Việt Á (VietA Bank) là ngân hàng mới nhất hạ lãi suất huy động trên diện rộng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến được công bố vào sáng nay, 13/11, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 4,4%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 6 – 11 tháng được VietA Bank giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,4%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 – 13 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,7%/năm, qua đó chính thức về dưới ngưỡng 6%/năm đối với kỳ hạn này.
Hiện tại VietA Bank vẫn duy trì mức lãi suất từ 6%/năm đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 15 tháng trở lên, dù lãi suất tiền gửi các kỳ hạn này đã giảm 0,2 điểm phần trăm.
Theo đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 15 tháng là 6%/năm, kỳ hạn 18 tháng còn 6,1%/năm, và kỳ hạn 24 – 36 tháng là 6,2%/năm.
Cùng với đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cũng vừa công bố biểu lãi suất huy động mới khiến cho lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6 – 9 tháng trở nên thấp nhất thị trường hiện nay.
Cụ thể, SCB giảm mạnh 0,75 điểm phần trăm lãi suất kỳ hạn 1 – 5 tháng khiến lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 3,75%/năm; kỳ hạn 2 tháng còn 3,85%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,95%/năm, kỳ hạn 4 tháng còn 4%/năm, và kỳ hạn 5 tháng còn 4,05%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 – 8 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ, đã được SCB đưa về dưới 5%/năm, cụ thể là 4,95%/năm sau khi giảm 0,4 điểm phần trăm.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 9 – 11 tháng cũng được giảm mức tương tự và chỉ còn 5,05%/năm. Trong khi đó, lãi suất các kỳ hạn 12 – 36 tháng được SCB giảm 0,2 điểm phần trăm và đồng loạt về mức 5,45%/năm, đây cũng là mức lãi suất cao nhất hiện nay của SCB.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi từ 0,1 – 0,2 điểm phần trăm.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng giảm còn 3,9%/năm, kỳ hạn 5 tháng giảm còn 5%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 5,3%/năm, kỳ hạn 18 – 36 tháng còn 5,7%/năm.
Trong khi đó Eximbank giữ nguyên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 – 15 tháng ở mức 5,6%/năm.
Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 18 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank.
Trong đó, VietBank đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 13 THÁNG 11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 15 THÁNG |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,1 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,55 | 5,65 | 5,75 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
NCB | 4,45 | 4,45 | 5,5 | 5,65 | 5,8 | 6 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
BAC A BANK | 4,35 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,6 | 5,95 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
DONG A BANK | 4,2 | 4,2 | 5,2 | 5,3 | 5,55 | 5,7 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,75 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
PG BANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,25 | 5,25 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
ACB | 3,3 | 3,4 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |