Ngân hàng Techcombank vừa công bố biểu lãi suất huy động mới, điều chỉnh giảm các kỳ hạn từ 6 – 36 tháng.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ, kỳ hạn 6 – 8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,75%/năm. Kỳ hạn 9 – 11 tháng cũng chính thức mất mốc 5%, lùi về 4,8%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 12 – 36 tháng giảm đồng loạt 0,1 điểm phần trăm còn 5,25%/năm.
Đối với tiền gửi mở mới từ 1- 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên, Techcombank cộng thêm 0,05 điểm phần trăm lãi suất so với mức liền kề.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank) cũng giảm lãi suất kỳ hạn 6 tháng đến 36 tháng. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân, kỳ hạn 6 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 5,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 7 – 8 tháng cũng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 5,55%/năm. Các kỳ hạn tiền tửi từ 9 – 11 tháng cũng giảm như vậy xuống còn 5,6%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 – 13 tháng đã mất mốc 6,1% sau khi được điều chỉnh giảm xuống 5,9%/năm kể từ hôm nay.
Hiện chỉ còn các kỳ hạn tiền gửi từ 15 – 36 tháng có lãi suất cao nhất là 6,2%/năm. Tuy nhiên mức lãi suất này cũng giảm 0,2 điểm phần trăm so với hôm qua.
BaoVietBank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1 – 5 tháng. Lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng vẫn đang là 4,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,75%/năm, kỳ hạn 4 – 5 tháng là 4,5%/năm.
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) tiếp tục giảm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6 – 60 tháng.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 6 – 8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,5%/năm. Kỳ hạn 9 – 11 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,65%/năm.
Trong khi đó, NCB giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 12 – 13 tháng hiện là 5,8%/năm và kỳ hạn từ 15 – 60 tháng là 6%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn tiền gửi từ 1 – 5 tháng giữ nguyên mức 4,45%/năm.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) điều chỉnh lãi suất ở tất cả các kỳ hạn. Kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm. Lãi suất kỳ hạn 1 tháng giảm xuống 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,8%/năm, kỳ hạn 4 tháng còn 3,9%/năm và kỳ hạn 5 tháng còn 4%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên giảm 0,2 điểm phần trăm. Mức lãi suất 5,2%/năm đối với tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 – 8 tháng; 5,4%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 9 – 11 tháng; 5,6%/năm cho kỳ hạn 12 tháng; 5,7%/năm cho kỳ hạn 13 tháng.
Trong khi đó, kỳ hạn 18 tháng giảm xuống còn 6,1%/năm, các kỳ hạn từ 24 tháng trở lên hiện có lãi suất cao nhất là 6,3%/năm.
Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) cũng vừa điều chỉnh giảm kỳ hạn ngắn từ 1 – 5 tháng với mức 0,1 điểm phần trăm. Sau khi điều chỉnh, lãi suất huy động các kỳ hạn này còn 4,45%/năm.
Bac A Bank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 6 – 8 tháng có lãi suất 5,6%/năm, kỳ hạn 9 – 11 tháng là 5,7%/năm, kỳ hạn 12 – 13 tháng 5,8%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,9%/năm và kỳ hạn 18 – 36 tháng là 6,1%/năm.
Ngân hàng Nam A (Nam A Bank) cũng điều chỉnh giảm mạnh lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn từ 1 – 3 tháng. Kỳ hạn 1 – 2 tháng từ mức 4,65% về 3,6%/năm. Kỳ hạn 3 tháng giảm từ 4,65% về còn 4,2%/năm.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) giảm mạnh lãi suất các kỳ hạn ngắn. Kỳ hạn 1 tháng nay chỉ còn 3,9%/năm. Kỳ hạn 2 tháng giảm xuống còn 4%/năm. Kỳ hạn 3 tháng giảm xuống còn 4,1%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 4 tháng và 5 tháng lần lượt còn 4,2% và 4,3%/năm.
Trước đó, VietBank áp dụng lãi suất chung cho các kỳ hạn trên là 4,4%/năm.
Như vậy, tính từ đầu tháng 11 đến nay đã có 9 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 7/11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,95 | 3,95 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,5 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,1 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,6 | 5,6 | 6 | 6,3 |
BAC A BANK | 4,45 | 4,45 | 5,6 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,55 | 5,65 | 5,75 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
NCB | 4,45 | 4,45 | 5,5 | 5,65 | 5,8 | 6 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,85 | 5,85 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,4 | 5,6 | 5,8 | 6,3 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
EXIMBANK | 3,5 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
PG BANK | 3,8 | 3,8 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,75 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,9 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,25 | 5,25 |
VIETBANK | 3,9 | 4 | 4,1 | 5,5 | 5,8 | 6,4 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 5,1 | 5,1 |
Theo số liệu từ NHNN, tính đến cuối tháng 10, tín dụng tăng 7,1% so với cuối năm 2022 (tăng nhẹ so với mức 6,9% vào cuối tháng 9). Bên cạnh đó, trong cuộc họp thường kỳ tháng 10, NHNN cho biết mức lãi suất trung bình của những khoản cho vay mới giảm khoảng 200 – 220 điểm cơ bản so với cuối năm 2022 – cao hơn mức mục tiêu giảm khoảng 150 điểm cơ bản. Lãi suất cho những khoản vay hiện tại có tốc độ giảm chậm hơn do độ trễ với lãi suất huy động. Đáng chú ý, mức lãi suất trung bình (tính chung khoản vay mới và cũ) của một số ngân hàng TMCP nhà nước giảm mạnh như VCB (5,94% – giảm 175 điểm cơ bản so với cuối năm 2022) hay BIDV (6,46% – giảm 259 điểm cơ bản). Trong tuần vừa qua NHNN tiếp tục chào thầu tín phiếu NHNN với kỳ hạn 28 ngày, đã có 56,75 nghìn tỷ đồng tín phiếu trúng thầu, lãi suất ở mức 1,50% (tăng 5 điểm cơ bản so với cuối tuần trước đó). Với 46,9 nghìn tỷ đồng đáo hạn, tổng khối lượng tín phiếu đang lưu hành trên thị trường tăng lên mức 203,2 nghìn tỷ đồng (từ mức 193,3 nghìn tỷ). |