Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) vừa giảm lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn từ 1 – 36 tháng, qua đó không còn kỳ hạn tiền gửi nào trên 6%/năm. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ đầu tháng nhà băng này giảm lãi suất huy động.
Theo đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm xuống còn 4,5%/năm. Kỳ hạn 6 – 8 tháng cũng giảm từ mức 5,75% xuống 5,35%/năm. Kỳ hạn 9 – 11 tháng giảm từ 5,85% xuống còn 5,45%/năm. Kỳ hạn 12 – 36 tháng giảm từ mức 6,05% về còn 5,65%/năm.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) cũng vừa điều chỉnh giảm lãi suất lần thứ hai trong tháng với mức giảm 0,1 điểm phần trăm kỳ hạn 6 – 15 tháng và giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn từ 18 – 36 tháng.
Cụ thể, kỳ hạn 6 – 8 tháng tại VietBank là 5,6%/năm, kỳ hạn 9 – 11 tháng là 5,7%/năm, kỳ hạn 12 tháng có lãi suất 5,9%/năm, kỳ hạn 13 – 15 tháng là 6%/năm.
Các kỳ hạn 18 – 36 tháng cũng đồng loạt giảm xuống 5,6%/năm, trong khi kỳ hạn 1 – 5 tháng giữ nguyên mức lãi suất 4,55%/năm.
Ngoài SCB và VietBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Trong đó, Vietcombank, Agribank, BIDV, VietinBank là những ngân hàng duy trì lãi suất huy động thấp nhất hiện nay.
Agribank và VietinBank duy trì lãi suất cao nhất với tiền gửi kỳ hạn 1 – 2 tháng là 3,4%/năm, trong khi BIDV và Vietcombank lần lượt áp dụng lãi suất 3,2% và 3%/năm cho kỳ hạn này.
Agribank và VietinBank cũng duy trì lãi suất kỳ hạn 3 tháng ở mức nhỉnh hơn so với hai ngân hàng còn lại, lần lượt là 3,85% và 3,75%/năm. Còn BIDV và Vietcombank có lãi suất lần lượt 3,5% và 3,3%/năm đối với kỳ hạn này.
Agribank cũng đang áp dụng lãi suất huy động trực tuyền kỳ hạn 6 – 11 tháng cao hơn, đạt 4,7%/năm, trong khi tại BIDV là 4,6%/năm, tại VietinBank là 4,4%/năm và Vietcombank là 4,3%/năm.
Sau khi Vietcombank, BIDV và VietinBank cùng giảm lãi suất trong tháng 10, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12 – 36 tháng tại 3 ngân hàng này đều đang duy trì mức 5,3%/năm. Còn tại Agribank, ngân hàng này vẫn chưa giảm lãi suất theo nên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn này vẫn đang nhỉnh hơn, ở mức 5,5%/năm.
Kể từ đầu tháng 10, đã có 20 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.
Trong đó, VietBank, LPBank, Viet A Bank và Bac A Bank là những ngân hàng giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 17 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
HDBANK | 4,25 | 4,25 | 5,9 | 5,8 | 6,1 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,3 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 5,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,7 | 5,8 | 6,05 | 6,05 |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 6,6 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
SHB | 4 | 4,2 | 5,5 | 5,7 | 5,9 | 6,4 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,7 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
PG BANK | 4 | 4 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 5,2 | 5,3 | 5,8 | 6,4 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VPBANK | 3,9 | 3,95 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 3 | 3,3 | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |