Ngân hàng TNHH MTV Indovina (IVB) mới niêm yết lãi suất tiết kiệm linh hoạt và ghi danh. Khác với tiết kiệm truyền thống, với tiết kiệm linh hoạt, khách hàng có thể thay đổi số tiền gửi hoặc kỳ hạn gửi một cách linh hoạt. Điều này có nghĩa là khách hàng hoàn toàn có thể rút một phần hoặc toàn bộ số tiền tiết kiệm trước thời hạn mà vẫn không lo bị mất tiền lãi.

Hình thức gửi tiết kiệm này được nhiều người lựa chọn để sinh lời cho số tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn, nhưng vẫn mong muốn đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất khi cần. 

Tại IVB, lãi suất tiết kiệm linh hoạt cao nhất lên đến 6,45%/năm, áp dụng kỳ hạn 5-15 năm với định kỳ nộp tiền hàng tháng. Định kỳ nộp tiền 2 tháng có lãi suất 6,15%/năm.

IVB niêm yết lãi suất kỳ hạn 48 tháng lên tới 6,25%/năm nếu khách hàng nộp tiền hàng tháng, và 6,05/năm nếu nộp tiền 2 tháng/lần.

Với định kỳ nộp tiền hàng tháng, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng là 6,05%/năm và 36 tháng là 6,15%/năm.

Lãi suất tiền gửi ghi danh mệnh giá 100 triệu đồng cũng được IVB niêm yết cao nhất 6,45%/năm cho kỳ hạn 36 tháng, 24 tháng là 6,2%/năm, và 13-18 tháng là 6,05%/năm. 

Biểu lãi suất tiền gửi ghi danh này vừa được IVB cập nhật từ ngày 16/1 dành cho hạn mức 1.500 tỷ đồng. 

Khách hàng không được thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi dưới các hình thức mua, bán, tặng, cho, trao đổi (ngoại trừ loại hình thừa kế) hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. IVB không thực hiện mua lại trước hạn chứng chỉ tiền gửi.

Trong khi đó, gửi tiết kiệm trực tuyến thông thường, lãi suất huy động cao nhất 6,2%/năm kỳ hạn từ 24 tháng. Lãi suất kỳ hạn 13-18 tháng là 6,05%/năm.

IVB lưu ý lãi suất trên áp dụng đối với các khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng. Các khoản tiền gửi trên 10 tỷ đồng áp dụng lãi suất thương lượng phù hợp với quy định hiện hành của NHNN.

Đây là biểu lãi suất huy động tối đa ở mỗi kỳ hạn. Các chi nhánh IVB có thể thương lượng/niêm yết với khách hàng để có các mức lãi suất phù hợp.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 20/1/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,8 5,6 5,7 5,9 5,6
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,9 4,2 5,35 5,45 5,8 6,2
BAOVIETBANK 3,3 4,35 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,9 4,05 5,4 5,7 6 6,3
CBBANK 4,15 4,35 5,85 5,8 6 6
DONGA BANK 4,1 4,3 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 4 4,3 5,3 4,5 5,5 6,7
GPBANK 3,5 4,02 5,35 5,7 6,05 6,15
HDBANK 3,85 3,95 5,3 4,7 5,6 6,1
IVB 4 4,35 5,35 5,35 5,95 6,05
KIENLONGBANK 4,3 4,3 5,8 5,8 6,1 6,1
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,5 5,8
MB 3,7 4 4,6 4,6 5,1 5,1
MBV 4,3 4,6 5,5 5,6 5,8 6,1
MSB 4,1 4,1 5 5 6,3 5,8
NAM A BANK 4,3 4,5 5 5,2 5,6 5,7
NCB 4,1 4,3 5,45 5,55 5,7 5,7
OCB 4 4,2 5,2 5,2 5,3 5,5
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,35 3,65 4,45 4,45 4,85 4,85
TPBANK 3,7 4 4,8 5,3 5,5
VIB 3,8 3,9 4,9 4,9 5,3
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,7 5,9
VIETBANK 4,2 4,4 5,4 5 5,8 5,9
VPBANK 3,8 4 5 5 5,5 5,5
Theo thống kê từ đầu tháng 1/2025 đến nay đã có 7 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Agribank, Bac A Bank, NCB, MBV, Eximbank (2 lần), KienlongBank (2 lần), VietBank.  Tuy nhiên, NCB và Agribank cũng đồng thời giảm lãi suất các kỳ hạn 12 – 36 tháng. Cùng giảm lãi suất còn có ABBank, SeABank, Nam A Bank, Techcombank (hai lần).