Sau 3 tháng kể từ lần tăng lãi suất huy động vào ngày 13/11/2024, Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) vừa tiếp tục tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng thêm 0,1%/năm. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại Viet A Bank tăng lên 6,1%/năm.

Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12-13 tháng mới nhất khi gửi tiết kiệm trực tuyến, lĩnh lãi cuối kỳ, tại ngân hàng này là 5,8%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 15 tháng cũng đã tăng lên mức 5,9%/năm.

Tương tự, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 18 và 24 tháng chính thức chạm ngưỡng 6%/năm sau khi tăng thêm 0,1%/năm.

Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 36 tháng đang ở mức cao nhất theo biểu lãi suất huy động của ngân hàng này, lên đến 6,1%/năm.

Viet A Bank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dưới 12 tháng. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 3 tháng 4%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng 4,1%/năm.

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng vẫn đang được niêm yết tại 5,2%/năm, trong khi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9-11 tháng là 5,4%/năm.

Trước đó, ngày 13/11/2024, nhà băng này đã tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-36 tháng với mức tăng cao nhất lên tới 0,6%/năm.

Với việc Viet A Bank tăng lãi suất huy động, đã có 6 ngân hàng điều chỉnh lãi suất kể từ đầu tháng 2/2025 gồm: TPBank (giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1 - 2 - 3 và 12 tháng), Techcombank (tăng lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng), Bac A Bank (giảm lãi suất 1-36 tháng) và Eximbank (tăng lãi suất 1-12 tháng, giảm lãi suất 15-36 tháng), Viet A Bank (tăng lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng).

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 13/2/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4 5,5 5,6 5,8 5,6
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,6 3,9 5,05 5,15 5,6 6
BAOVIETBANK 3,3 4,35 5,45 5,5 5,8 6
BVBANK 3,95 4,15 5,45 5,75 6,05 6,35
DONGA BANK 4,1 4,3 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,6 6,5
GPBANK 3,5 4,02 5,35 5,7 6,05  6,15
HDBANK 3,85 3,95 5,3 4,7 4,7 6,1
IVB 4 4,35 5,35 5,35 5,95 6,05
KIENLONGBANK 4,3 4,3 5,8 5,8 6,1 6,1
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,5 5,8
MB 3,7 4 4,6 4,6 5,1 5,1
MBV 4,3 4,6 5,5 5,6 5,8 6,1
MSB 4,1 4,1 5 5 6,3 5,8
NAM A BANK 4,3 4,5 5 5,2 5,6 5,7
NCB 4,1 4,3 5,45 5,55 5,7 5,7
OCB 4 4,2 5,2 5,2 5,3 5,5
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,35 3,65 4,65 4,65 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,8 4,9 5,2 5,5
VCBNEO 4,15 4,35 5,85 5,8 6 6
VIB 3,8 3,9 4,9 4,9 5,3
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,8 6
VIETBANK 4,2 4,4 5,4 5 5,8 5,9
VPBANK 3,8 4 5 5 5,5 5,5
Gói tín dụng ưu đãi người trẻ mua nhà: Lãi suất nên thế nào, vay từ đâu?

Gói tín dụng ưu đãi người trẻ mua nhà: Lãi suất nên thế nào, vay từ đâu?

Nhiều ý kiến cho rằng, gói tín dụng ưu đãi nhà ở cho người trẻ từ 35 tuổi trở xuống nếu được triển khai sẽ tạo cơ hội an sinh lớn. Song, nên có quỹ riêng hay kết hợp vào các gói tín dụng ưu đãi đang có?
Thủ tướng đề nghị ngân hàng hy sinh một phần lợi nhuận để giảm lãi suất cho vay

Thủ tướng đề nghị ngân hàng hy sinh một phần lợi nhuận để giảm lãi suất cho vay

Theo Thủ tướng, các ngân hàng hoạt động kinh doanh phải có lãi nhưng ngoài lợi nhuận phải mang lại lợi ích chung cho đất nước, bởi 'nước nổi thì bèo nổi'.
Giá vàng hôm nay 13/2/2025 vụt tăng, SJC và vàng nhẫn bất ngờ thấp hơn thế giới

Giá vàng hôm nay 13/2/2025 vụt tăng, SJC và vàng nhẫn bất ngờ thấp hơn thế giới

Giá vàng hôm nay 13/2/2025 đảo chiều tăng mạnh, vượt 2.900 USD/ounce trên thị trường quốc tế. Trong nước, vàng miếng SJC và vàng nhẫn đắt thêm gần 1 triệu đồng/lượng, vọt lên trên 90 triệu đồng/lượng.