Như VietNamNet đã đưa tin, Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam (CB) mới đây đã giảm lãi suất huy động sau hơn 3 tháng không điều chỉnh.

CB vốn là một ngân hàng duy trì lãi suất huy động thấp hơn so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, nhà băng này vừa giảm lãi suất huy động các kỳ hạn 6-36 tháng, trong khi giữ nguyên các kỳ hạn 1-5 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 6 tháng giảm 0,05%/năm xuống còn 5,5%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 7-11 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 5,45%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng giảm 0,05%/năm xuống 5,65%/năm, kỳ hạn 13 tháng trở lên cũng giảm 0,05%/năm xuống còn 5,8%/năm.

Trong khi đó, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn ngắn vẫn được giữ nguyên. Kỳ hạn 1-2 tháng có lãi suất 3,8%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng lãi suất 4%/năm.

Lý giải về việc bất ngờ giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, CB cho biết, từ ngày 17/10, CB chính thức là thành viên thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đó, nhằm tương đồng cùng hệ thống Vietcombank trong một số chính sách, sản phẩm, nên CB điều chỉnh biểu lãi suất huy động tiền gửi đối với khách hàng cá nhân và tổ chức.

Trước đó, NHNN đã công bố quyết định chuyển giao bắt buộc CB về Vietombank và OceanBank về Ngân hàng MB.

Việc chuyển giao là chủ trương lớn của Chính phủ và NHNN trong quyết tâm ổn định thị trường tài chính tiền tệ trong nước.

Dù đã giảm lãi suất tiền gửi cho “tương đồng” cùng hệ thống Vietcombank, nhưng thực tế lãi suất huy động của CB vẫn cao hơn nhiều so với biểu lãi suất huy động của Vietcombank. Lãi suất tiết kiệm trực tuyến thấp nhất và cao nhất tại CB đang lần lượt là 3,8%/năm và 5,8%/năm, trong khi mức lãi suất này tại Vietcombank là 1,6% và 4,7%/năm.

Trong khi đó, OceanBank sau khi được chuyển giao về MB vẫn chưa có động thái điều chỉnh lãi suất. Hiện nhà băng này vẫn thuộc nhóm ngân hàng duy trì lãi suất huy động cao nhất thị trường, lên đến 6,1%/năm. 

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN NGÀY 1/11/2024 TẠI CB – VCB VÀ OCEANBANK – MB (%/NĂM)
KỲ HẠN CB VCB OCEANBANK MB
1 – 2 THÁNG 3,80 1,6 4,1 3,3
3 – 5 THÁNG 4 1,9 4,4 3,7
6 THÁNG 5,5 2,9 5,4 4,4
7 – 8 THÁNG 5,45 2,9 5,4 4,4
9 – 11 THÁNG 5,45 2,9 5,5 4,4
12 – 15THÁNG 5,65 4,6 5,8 5,1
18 THÁNG 5,8 4,6 6,1 5
24 THÁNG 5,8 4,7 6,1 5,9
36 THÁNG 5,8 4,7 6,1 5,9
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG CÒN LẠI NGÀY 1/11/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
ABBANK 3,2 3,9 5,3 5,5 5,9 6,2
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
AGRIBANK 2,2 2,7 3,2 3,2 4,7 4,7
BAC A BANK 3,95 4,25 5,4 5,5 5,8 6,15
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,6 3,8 5 5 5,4 5,7
MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,9 4,2 5,55 5,65 5,8 5,8
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,55 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,6 4,6 4,6 5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VPBANK 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3 5,3