Chính phủ vừa ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP ngày 6/9/2023 quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo đó, Nghị định quy định mức phí bảo hiểm đối với mô tô 2 bánh từ 50cc trở lên là 60.000 đồng, xe ô tô không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ là 437.000 đồng, từ 6-11 chỗ là 794.000 đồng…
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là một năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới một năm theo quy định.
Theo quy định, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
Nghị định quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật.
Đáng chú ý, Nghị định 67/2023/NĐ-CP còn quy định các trường hợp được trả lại tiền bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:
Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.
Theo quy định trên, trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.
Các trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm:
1- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
7- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Minh Hoa (t/h)