Hiện, lãi suất cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng thuộc về HDBank và BaoVietBank. Hai ngân hàng đang áp dụng 5,9%/năm đối với tiền gửi trực tuyến.
Tuy nhiên, tại HDBank, lãi suất có thể lên tới 8,2%/năm cho kỳ hạn này với số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên.
OceanBank và VietBank cũng là những ngân hàng Top đầu về trả lãi suất cao kỳ hạn 12 tháng với 5,8%/năm.
Các ngân hàng đang trả lãi suất 5,7%/năm tiền gửi trực tuyến kỳ hạn trên gồm PVCombank, KienLongBank, Viet A Bank, NCB và Nam A Bank.
Riêng với PVCombank, kỳ hạn 12 tháng gửi tại quầy là 5,4%/năm. Với số tiền từ 2.000 tỷ đồng gửi tại quầy, lãi suất kỳ hạn này có thể lên tới 10,5%/năm. Đây là mức cao nhất trong hệ thống các ngân hàng hiện nay.
Nhóm các ngân hàng tiếp theo là SHB, LPBank, Eximbank với mức 5,6%/năm và BVBank, Bac A Bank, MSB, Agribank, BIDV với 5,5%/năm.
Trong đó, MSB còn có chính sách lãi suất đặc biệt lên đến 9%/năm tại quầy kỳ hạn 12 tháng nếu gửi 500 tỷ đồng trở lên. Lãi suất huy động tại quầy với số tiền nhỏ hơn là 5,1%/năm.
Dù Agribank và BIDV tiên phong điều chỉnh giảm nhưng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng đang là 5,5%/năm, cao hơn so với nhiều ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân.
Tiếp theo, OCB, CBBank, MB, Saigonbank, PGBank và Dong A Bank có lãi suất 5,4%/năm. TPBank, VPBank là 5,3%/năm.
Thậm chí, ABBank và ACB chỉ áp dụng lãi suất 4,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.
Kể từ đầu tháng 11 đến nay, 27 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank, SeABank, GPBank, Saigonbank.
Trong đó, VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB, Techcombank, OCB, Bac A Bank, Sacombank giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
Ngược lại, VIB, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Với OCB, ngâng hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6-36 tháng, còn VIB tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 2-5 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT NGÂN HÀNG CAO NHẤT NGÀY 27 THÁNG 11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,35 | 5,7 | 6 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
BVBANK | 4 | 4,15 | 5,25 | 5,4 | 5,5 | 5,55 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,2 | 5,45 | 5,45 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,5 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
PGBANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,15 | 5,15 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 |