Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-5 tháng tại Saigonbank giảm 0,1 điểm phần trăm còn 3,3%/năm. Kỳ hạn 2 tháng còn 3,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,5%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 3,7%/năm và kỳ hạn 5 tháng là 3,9%/năm.
Đối với tiền gửi từ 6-11 tháng, Saigonbank điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm. Kỳ hạn 6 tháng hiện còn 4,9%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng là 5%/năm, kỳ hạn 9-10 tháng là 5,1%/năm và kỳ hạn 11 tháng là 5,2%/năm.
Saigonbank giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 12 và 13 tháng, lần lượt còn 5,4% và 5,8%/năm. Hiện, mức 5,8%/năm kỳ hạn 13 tháng cao nhất của Saigonbank. Ngân hàng giữ nguyên mức lãi suất 5,6%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Mặc dù lãi suất huy động xuống thấp chưa từng có theo công bố, nhưng các ngân hàng vẫn luôn tìm cách thu hút tiền gửi bằng những “chiêu” khác nhau.
Có nhà băng tung chương trình tặng lãi suất cho khách hàng trong dịp sinh nhật, như tại Eximbank. Trong khi một số nhà băng vẫn đang áp dụng chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng VIP.
Tại ACB, lãi suất kỳ hạn 13 tháng đang là 4,6%/năm, mức gần như thấp nhất thị trường. Nhưng với số tiền từ 200 tỷ đồng trở lên, lãi suất tăng lên 5,6%/năm.
Tại HDBank, lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 5,7% và 5,9%/năm. Lãi suất tăng lên lần lượt 8,2% và 8,6%/năm đối với khách hàng gửi tiền từ 300 tỷ đồng trở lên.
Tại PVCombank, lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 12-13 tháng là 5,4-5,6%/năm. Tuy nhiên, lãi suất kỳ hạn này sẽ tăng vọt lên 10,5%/năm nếu số tiền gửi 2.000 tỷ đồng.
Còn tại MSB, lãi suất kỳ hạn 12 và 13 tháng áp dụng tại quầy là 5,1%/năm. Với số tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, khách hàng hưởng mức 9%/năm. Ngoài ra, MSB cũng áp dụng cộng thêm biên độ lãi suất cho khách hàng gửi tiền trực tuyến lần đầu, mức cộng lên đến 0,4%/năm.
Tương tự, Dong A Bank cộng thêm từ 0,1-0,3%/năm tuỳ theo tiền gửi từ 300 triệu đến 10 tỷ đồng trở lên đối với tiền gửi kỳ hạn 6-12 tháng.
Từ đầu tháng 11 đến nay, 27 ngân hàng giảm lãi suất huy động là: Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank, SeABank, GPBank, Saigonbank.
Trong đó, VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB, Techcombank, OCB, Bac A Bank, Sacombank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
Ngược lại, VIB, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Với OCB, ngâng hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6-36 tháng, còn VIB tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 2-5 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 24 THÁNG 11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
BVBANK | 4 | 4,15 | 5,25 | 5,4 | 5,5 | 5,55 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,5 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
PG BANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,15 | 5,15 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |