(Vinhlong.gov.vn)- Chủ tịch UBND tỉnh đã có Quyết định ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Mục đích của kế hoạch nhằm xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu làm cơ sở để các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã đề ra trong Chương trình số 34-CTr/TU ngày 28/03/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Triển khai có hiệu quả chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng, phát triển ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Long vững mạnh, bền vững, trên cơ sở phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khai thác và huy động các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững; quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, phát triển thị trường trong nước và ngoài nước.
Mục tiêu chung của kế hoạch là phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Vĩnh Long cơ bản phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường; thu nhập trung bình cao; đời sống của người dân được nâng cao. Có công nghiệp phát triển gắn với nông nghiệp, có tính liên kết cao, có khả năng tự chủ, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ nền của các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Một số sản phẩm công nghiệp chế biến có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng mạnh mẽ khoa học – công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
Cụ thể đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng trưởng bình quân 8,0%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 146 triệu đồng (giá hiện hành). Tỷ trọng khu vực nông nghiệp – thủy sản chiếm khoảng 19,8%, công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 30,2% (riêng tỷ trọng công nghiệp chiếm 22,2% GRDP), dịch vụ chiếm khoảng 43,5%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 6,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 35%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội vào năm 2030 từ 30% – 35%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%. Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 80%;
Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động bình quân đạt 7,5%/năm. 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có trên 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Hoàn thành đầu tư hạ tầng và đưa vào vận hành 03 Khu công nghiệp (KCN) gồm: Gilimex Vĩnh Long; Đông Bình; An Định. Hoàn thành đầu tư hạ tầng và đưa vào vận hành KCN Hòa Phú mở rộng (giai đoạn 3) khi đủ điều kiện. Hoàn thành đầu tư hạ tầng và đưa vào vận hành ít nhất 03 Cụm công nghiệp (CCN) theo quy hoạch.
Phấn đấu đến năm 2045, tỉnh Vĩnh Long cơ bản phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại; công nghiệp phát triển nhanh và bền vững; có mức thu nhập cao, chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế.
Nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện là đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng và triển khai có hiệu quả chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng ngành công nghiệp vững mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành xây dựng. Ðẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh, bền vững. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước. Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ, xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm tốt an sinh xã hội.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện; chủ động phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Vân Hồ – Nguồn Quyết định số: 1177/QĐ-UBND
Nguồn: http://tintuc.vinhlong.gov.vn/Default.aspx?tabid=3212&ID=255370