Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 30/1 ghi nhận chỉ số USD index dao động gần với mức cao nhất trong 6 tuần qua.
Cập nhật tỷ giá ngoại tệ – tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB – Cập nhật: 30/01/2024 08:58 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,820.02 | 15,979.82 | 16,493.39 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,835.20 | 18,015.36 | 18,594.34 |
SWISS FRANC | CHF | 27,765.74 | 28,046.21 | 28,947.57 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,346.10 | 3,379.90 | 3,489.05 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,501.39 | 3,635.68 |
EURO | EUR | 25,901.43 | 26,163.06 | 27,323.17 |
POUND STERLING | GBP | 30,394.81 | 30,701.83 | 31,688.54 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,060.09 | 3,091.00 | 3,190.34 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 294.24 | 306.02 |
YEN | JPY | 161.58 | 163.21 | 171.02 |
KOREAN WON | KRW | 15.94 | 17.71 | 19.32 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 79,522.36 | 82,706.16 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,135.94 | 5,248.25 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,309.48 | 2,407.66 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 261.48 | 289.48 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,522.95 | 6,784.11 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,305.20 | 2,403.21 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,855.18 | 18,035.54 | 18,615.18 |
THAILAND BAHT | THB | 612.98 | 681.09 | 707.21 |
US DOLLAR | USD | 24,340.00 | 24,370.00 | 24,710.00 |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 30/1
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giao dịch vào ngày 30/1, tăng 5 đồng hiện ở mức: 24.036 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức: 23.400 đồng – 25.187 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Vietcombank: 24.395 đồng – 24.715 đồng
Vietinbank: 24.390 đồng – 24.755 đồng
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 30/1: USD dao động gần với mức cao nhất trong sáu tuần. (Nguồn: CFR) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Ghi nhận của TG&VN lúc 7h15 sáng nay (30/1), USD Index – thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác – hiện ở mức 103,77.
Cùng thời điểm, tỷ giá Euro so với USD tăng 0,04%, ở mức 1,0838. Tỷ giá đồng Bảng Anh so với USD tăng 0,03%, ở mức 1,2715. Tỷ giá USD so với Yen Nhật giảm 0,27%, ở mức 147,76.
Chỉ số USD index vẫn dao động gần với mức cao nhất trong sáu tuần qua.
Hiện tại, các nhà đầu tư chuẩn bị cho viễn cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) một lần nữa giữ nguyên lãi suất.
Thời gian qua, kinh tế Mỹ liên tục báo tín hiệu vui. Điều đó trái ngược với triển vọng kinh tế không mấy khả quan ở các nước châu Âu, khiến đồng Euro trở nên kém hấp dẫn hơn USD.
Ông David Morrison, nhà phân tích thị trường cấp cao tại công ty môi giới đầu tư Trade Nation cho biết, có nhiều hy vọng rằng tuyên bố của Fed và cuộc họp báo sau đó của Chủ tịch Fed Jerome Powell có thể chứa đựng manh mối về thời điểm cắt giảm lãi suất lần đầu tiên trong gần 4 năm.
Nhà kinh tế Nikesh Sawjani của Lloyds Bank cho rằng, suy đoán về đường đi ngắn hạn của lãi suất tiếp tục là yếu tố chi phối thúc đẩy các biến động của thị trường tài chính.
Chuyên gia này nhấn mạnh: “Fed hiện đang phải đối mặt với một bức tranh kinh tế vẫn duy trì tốt hơn dự kiến mặc dù lạm phát tiếp tục giảm. Điều này hầu như không cho thấy rằng nền kinh tế cần khẩn cấp cắt giảm lãi suất”.