Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 1/7 ghi nhận đồng USD mất đà tăng khi lợi suất trái phiếu 10 năm của Mỹ đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ.
Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ – tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB – Cập nhật: 01/07/2024 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,445.54 | 16,611.65 | 17,144.51 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,083.23 | 18,265.89 | 18,851.81 |
SWISS FRANC | CHF | 27,587.38 | 27,866.04 | 28,759.91 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,430.07 | 3,464.71 | 3,576.39 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,581.68 | 3,718.82 |
EURO | EUR | 26,363.45 | 26,629.75 | 27,808.90 |
POUND STERLING | GBP | 31,326.13 | 31,642.56 | 32,657.57 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,177.19 | 3,209.29 | 3,312.23 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 304.40 | 316.57 |
YEN | JPY | 153.35 | 154.90 | 162.30 |
KOREAN WON | KRW | 15.93 | 17.69 | 19.30 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 82,732.19 | 86,039.41 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,339.52 | 5,455.96 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,335.81 | 2,434.97 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 278.43 | 308.22 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,766.07 | 7,036.54 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,342.57 | 2,442.02 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,272.37 | 18,456.94 | 19,048.99 |
THAILAND BAHT | THB | 610.34 | 678.16 | 704.12 |
US DOLLAR | USD | 25,223.00 | 25,253.00 | 25,473.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TGVN lúc 7h30 ngày 1/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.260 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng – 25.450 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào – bán ra như sau:
Vietcombank: 25.223 đồng – 25.473 đồng.
Vietinbank: 25.170 đồng – 25.470 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 1/7: USD dần mất đà tăng. (Nguồn: CNN) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ớ mức 105,83.
Chỉ số DXY dường như đang mất dần đà tăng. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu 10 năm của Mỹ đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ vào cuối tuần qua và chốt phiên tuần ở mức cao.
Cả lợi suất và chỉ số đồng DXY đều đang ở mức quan trọng, mọi diễn biến trong tuần này cần được theo dõi chặt chẽ.
Chỉ số DXY có mức kháng cự quan trọng trong vùng 106,3-106,5. Đà tăng của chỉ số này được kỳ vọng sẽ dừng lại ở vùng kháng cự trên. Sự đảo chiều từ vùng 106,3-106,5 có thể đưa chỉ số này xuống mức 105 trong ngắn hạn. Không thể loại trừ khả năng đà giảm kéo dài xuống mốc 104,5.
Để tránh đợt giảm giá này, trước tiên chỉ số DXY phải tăng vượt mức 106,5 và sau đó tăng lên trên mức 107. Điều đó sẽ thúc đẩy đà tăng. Nó cũng sẽ mở ra cơ hội cho chỉ số DXY nhắm mục tiêu tăng lên khoảng 109-109,5.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã tăng mạnh sau khi hình thành cơ sở vững chắc trên mốc 4,2%. Triển vọng ngắn hạn là tích cực. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ có thể tăng lên khoảng 4,5-4,55% trong thời gian tới. Hành động giá sau đó sẽ cần được theo dõi chặt chẽ để xem liệu lợi suất có vượt mốc 4,55% hay không.
Sự đảo ngược từ khu vực 4,5-4,55% có thể kéo lợi suất xuống vùng 4,4-4,35% một lần nữa.
Đồng Euro đang duy trì tốt trên mức hỗ trợ 1,0660. Điều đó sẽ thúc đẩy khả năng chỉ số Euro/USD tăng lên vùng 1,0730-1,0750, thậm chí tăng lên mốc 1,08. Việc phá vỡ thêm trên mức 1,08 sau đó sẽ thúc đẩy dọn đường cho đà tăng lên vùng 1,0880-1,09 trong trung hạn.
Ngược lại, trường hợp tỷ giá Euro/USD giảm xuống dưới 1,0650, nó có thể chịu áp lực giảm giá trong ngắn hạn và giảm trong vùng 1,06-1,0550.
Nguồn: https://baoquocte.vn/ty-gia-ngoai-te-ty-gia-usdvnd-hom-nay-17-usd-dan-mat-da-tang-276942.html