Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 31/8/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 31/8/2024, USD VCB đi ngang, trong khi đó, đồng USD tăng mạnh khi dữ liệu lạm phát củng cố việc Fed cắt giảm lãi suất.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (31/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.221 VND/USD, đi ngang so với phiên giao dịch ngày 30/8.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,660 và mức bán ra là 25,030, đi ngang chiều mua so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 30/8. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 31/08/2024 05:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,476.93 | 16,643.36 | 17,191.71 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,972.86 | 18,154.40 | 18,752.53 |
SWISS FRANC | CHF | 28,552.73 | 28,841.14 | 29,791.36 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,431.90 | 3,466.56 | 3,581.31 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,624.00 | 3,765.93 |
EURO | EUR | 26,832.82 | 27,103.86 | 28,327.84 |
POUND STERLING | GBP | 31,917.54 | 32,239.94 | 33,302.15 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,106.12 | 3,137.50 | 3,240.87 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 295.45 | 307.52 |
YEN | JPY | 166.07 | 167.74 | 175.91 |
KOREAN WON | KRW | 16.11 | 17.90 | 19.55 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 81,167.50 | 84,483.28 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,690.78 | 5,819.77 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,312.56 | 2,412.76 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 258.81 | 286.74 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,604.07 | 6,873.85 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,377.63 | 2,480.66 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,595.23 | 18,783.06 | 19,401.90 |
THAILAND BAHT | THB | 648.89 | 720.99 | 749.22 |
US DOLLAR | USD | 24,660.00 | 24,690.00 | 25,030.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,700.00 | 24,710.00 | 25,050.00 |
EUR | EUR | 27,024.00 | 27,133.00 | 28,258.00 |
GBP | GBP | 32,139.00 | 32,268.00 | 33,263.00 |
HKD | HKD | 3,126.00 | 3,139.00 | 3,244.00 |
CHF | CHF | 28,808.00 | 28,924.00 | 29,825.00 |
JPY | JPY | 167.38 | 168.05 | 175.81 |
AUD | AUD | 16,597.00 | 16,664.00 | 17,177.00 |
SGD | SGD | 18,752.00 | 18,827.00 | 19,382.00 |
THB | THB | 713.00 | 716.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 18,104.00 | 18,177.00 | 18,730.00 |
NZD | NZD | 15,351.00 | 15,863.00 | |
KRW | KRW | 17.86 | 19.71 |
3. Sacombank – Cập nhật: 25/04/2002 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24710 | 24710 | 25050 |
AUD | AUD | 16733 | 16783 | 17285 |
CAD | CAD | 18255 | 18305 | 18756 |
CHF | CHF | 29082 | 29132 | 29686 |
CNY | CNY | 0 | 3474.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1060 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3713 | 0 |
EUR | EUR | 27321 | 27371 | 28074 |
GBP | GBP | 32561 | 32611 | 33263 |
HKD | HKD | 0 | 3185 | 0 |
JPY | JPY | 169.55 | 170.05 | 175.56 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.3 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.993 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5887 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2368 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15375 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 410 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2440 | 0 |
SGD | SGD | 18900 | 18950 | 19501 |
THB | THB | 0 | 692.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 772 | 0 |
XAU | XAU | 8000000 | 8000000 | 8100000 |
XBJ | XBJ | 7300000 | 7300000 | 7620000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 31/8/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 31/8/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 31/8/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 101,73 điểm, tăng 0,35 điểm so với giao dịch ngày 30/8/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD hôm nay tăng mạnh sau khi dữ liệu cho thấy một biện pháp lạm phát quan trọng phù hợp với dự báo, trong khi chi tiêu và thu nhập cá nhân tăng lên, hỗ trợ cho kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang có thể sẽ cắt giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào tháng tới, thay vì 50 điểm cơ bản.
Một số người tham gia thị trường đã kỳ vọng mức cắt giảm lớn hơn vào tháng tới với quan điểm rằng Fed đang tụt hậu trong việc nới lỏng chính sách và nên bắt kịp.
Các tính toán của LSEG cho thấy lãi suất tương lai của Hoa Kỳ vào thứ Sáu ngụ ý có 31% khả năng cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng tới, giảm so với xác suất 35% của thứ Năm, với thị trường định giá đầy đủ tại cuộc họp vào tháng 9 về lần nới lỏng đầu tiên của Fed sau hơn bốn năm.
Thị trường cũng đã tính đến mức cắt giảm khoảng 100 điểm cơ bản vào cuối năm 2024.
Đồng USD tăng 0,8% lên 146,09 yên sau dữ liệu lạm phát, mức tăng hàng ngày lớn nhất trong hai tuần. Đồng đô la tăng 1,2% trong tuần, hướng đến mức tăng hàng tuần lớn nhất kể từ giữa tháng 6.
Nhưng đồng bạc xanh vẫn giảm 2,6% trong tháng 8, giảm tháng thứ hai liên tiếp so với đồng tiền Nhật Bản.
Dữ liệu hôm nay cho thấy chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) tăng 0,2% vào tháng trước, phù hợp với kỳ vọng, sau khi tăng 0,1% chưa điều chỉnh vào tháng 6. Trong 12 tháng tính đến tháng 7, chỉ số giá PCE tăng 2,5%, tương ứng với mức tăng của tháng 6.
Chi tiêu tiêu dùng cũng tăng 0,5% vào tháng trước sau khi tăng 0,3% vào tháng 6.
Peter Cardillo, chuyên gia kinh tế thị trường trưởng tại Spartan Capital Securities ở New York, cho biết: “Rõ ràng là chúng ta sẽ cắt giảm lãi suất và tôi nghĩ rằng liệu đó là 25 hay 50 thì vẫn còn phải bàn cãi và tất cả sẽ phụ thuộc vào dữ liệu việc làm của tuần tới. Tôi thấy có ba lần cắt giảm lãi suất và tôi thấy khả năng giảm nửa phần trăm vào tháng 9, tùy thuộc vào dữ liệu việc làm. Nếu không, sẽ là lần cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 9 và sau đó là lần cắt giảm 50 điểm cơ bản vào tháng 12“.
Chỉ số USD, thước đo giá trị của đồng tiền này so với sáu đồng tiền chính, đã tăng lên mức cao nhất trong 10 ngày sau dữ liệu lạm phát và tăng 0,3% lên 101,7. Trong tuần, chỉ số này tăng 1%, hướng đến hiệu suất hàng tuần tốt nhất kể từ đầu tháng 4.
Tuy nhiên, tháng này, chỉ số này giảm 2,6%, mức yếu nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.
Nhìn chung, đồng USD tiếp tục được hưởng lợi từ dòng tiền vào cuối tháng, sau khi bị bán ra sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell tại cuộc họp ở Jackson Hole tuần trước đã đưa ra tín hiệu rõ ràng nhất từ trước đến nay rằng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp vào tháng 9.
Các báo cáo kinh tế riêng biệt cho thấy cuộc khảo sát chỉ số tâm lý người tiêu dùng hàng tháng của Đại học Michigan đã tăng lên 67,9 vào tháng 8 từ mức thấp nhất trong tám tháng là 66,4 của tháng 7, phá vỡ đà trượt dốc trong bốn tháng. Cuộc khảo sát cho thấy người tiêu dùng Hoa Kỳ thấy lạm phát tiếp tục giảm nhẹ trong năm tới, với thước đo kỳ vọng tăng trưởng giá được công bố vào thứ sáu ở mức thấp nhất trong tháng 8 kể từ cuối năm 2020.
Đồng USD đã giảm nhẹ mức tăng sau báo cáo.
Ở các loại tiền tệ khác, đồng Euro giảm 0,2% so với USD xuống còn 1,1050 USD. Đồng tiền này đã giảm 1,3% trong tuần này, hướng đến mức lỗ hàng tuần lớn nhất kể từ tháng 4.
Tuy nhiên, đồng euro đã tăng 2,1% trong tháng 8, mức tăng theo tháng tốt nhất kể từ tháng 11 năm 2023, trong khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu vẫn đang trên đà hạ lãi suất thêm lần nữa vào tháng tới.
Đồng tiền chung đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tuần vào thứ năm và đóng cửa giảm 0,4% sau khi lạm phát của Đức giảm mạnh hơn dự kiến, củng cố kỳ vọng của các nhà đầu tư về việc ECB sẽ cắt giảm lãi suất.
Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc tăng lên mức cao nhất trong 14 tháng so với đồng USD, mức tăng hàng tháng lớn nhất kể từ tháng 11, trong bối cảnh nhu cầu của các doanh nghiệp đối với đồng tiền Trung Quốc ngày càng tăng khi kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Hoa Kỳ tăng cao.
Đồng nhân dân tệ trong nước tăng giá tới 7,0825 nhân dân tệ đổi 1 USD trước khi đổi sang mức 7,0920 nhân dân tệ, dự kiến tăng khoảng 1,9% trong tháng 8.
Tỷ giá USD ngày 31/8/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-3182024-dong-usd-tang-manh-342612.html