Tỷ giá USD hôm nay 19/9/2024
Tỷ giá USD hôm nay 19/9/2024, USD VCB tăng 50 đồng, trong khi đó, đồng USD
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.141 VND/USD, tăng 4 đồng so với phiên giao dịch ngày 18/9.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,400 và mức bán ra là 24,770, tăng 50 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 18/9. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 19/09/2024 19:58 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,362.42 | 16,527.70 | 17,058.82 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,698.61 | 17,877.39 | 18,451.88 |
SWISS FRANC | CHF | 28,322.39 | 28,608.47 | 29,527.81 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,409.43 | 3,443.87 | 3,555.08 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,613.58 | 3,752.16 |
EURO | EUR | 26,751.80 | 27,022.02 | 28,220.11 |
POUND STERLING | GBP | 31,793.21 | 32,114.35 | 33,146.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,074.16 | 3,105.21 | 3,205.00 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 293.04 | 304.77 |
YEN | JPY | 166.03 | 167.71 | 175.70 |
KOREAN WON | KRW | 16.03 | 17.81 | 19.33 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 80,390.22 | 83,608.49 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,775.97 | 5,902.25 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,304.82 | 2,402.80 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 252.32 | 279.34 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,532.08 | 6,793.58 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,378.70 | 2,479.83 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,565.51 | 18,753.04 | 19,355.67 |
THAILAND BAHT | THB | 655.99 | 728.87 | 756.83 |
US DOLLAR | USD | 24,380.00 | 24,410.00 | 24,750.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,420.00 | 24,440.00 | 24,780.00 |
EUR | EUR | 26,734.00 | 26,841.00 | 27,958.00 |
GBP | GBP | 31,799.00 | 31,927.00 | 32,917.00 |
HKD | HKD | 3,093.00 | 3,105.00 | 3,210.00 |
CHF | CHF | 28,397.00 | 28,511.00 | 29,402.00 |
JPY | JPY | 167.16 | 167.83 | 175.47 |
AUD | AUD | 16,288.00 | 16,353.00 | 16,860.00 |
SGD | SGD | 18,596.00 | 18,671.00 | 19,224.00 |
THB | THB | 715.00 | 718.00 | 750.00 |
CAD | CAD | 17,711.00 | 17,782.00 | 18,323.00 |
NZD | NZD | 14,973.00 | 15,479.00 | |
KRW | KRW | 17.69 | 19.53 |
3. Sacombank – Cập nhật: 27/01/2007 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24410 | 24410 | 24770 |
AUD | AUD | 16482 | 16532 | 17134 |
CAD | CAD | 17833 | 17883 | 18443 |
CHF | CHF | 28674 | 28774 | 29381 |
CNY | CNY | 0 | 3442.9 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1044 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3663 | 0 |
EUR | EUR | 27088 | 27138 | 27941 |
GBP | GBP | 32256 | 32306 | 33073 |
HKD | HKD | 0 | 3155 | 0 |
JPY | JPY | 168.77 | 169.27 | 175.78 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.2 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.023 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5974 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2317 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15187 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 417 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2405 | 0 |
SGD | SGD | 18725 | 18775 | 19427 |
THB | THB | 0 | 701.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 768 | 0 |
XAU | XAU | 7980000 | 7980000 | 8180000 |
XBJ | XBJ | 7400000 | 7400000 | 7800000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 19/9/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 19/9/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 19/9/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 100,93 điểm, giảm 0,18 điểm so với giao dịch ngày 18/9/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD tăng cao hơn trong giao dịch hỗn loạn sau khi Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất nửa phần trăm vào thứ Tư, với lý do tin tưởng hơn rằng lạm phát sẽ tiếp tục giảm xuống mục tiêu 2% hàng năm của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ.
Cục Dự trữ Liên bang đã cắt giảm lãi suất qua đêm xuống mức 4,75%-5,00% và các nhà hoạch định chính sách dự kiến lãi suất chuẩn của Fed sẽ giảm thêm nửa điểm phần trăm vào cuối năm nay, thêm một điểm phần trăm nữa vào năm 2025 và giảm thêm nửa điểm phần trăm nữa vào năm 2026, kết thúc ở mức 2,75%-3,00%.
Đồng USD ban đầu giao dịch ở mức thấp hơn sau thông báo của Fed, nhưng đã thu hẹp mức lỗ sau khi Chủ tịch Jerome Powell kết thúc cuộc họp báo.
Chỉ số USD tăng 0,05% trong ngày ở mức 100,970. Trước đó, chỉ số này đạt 100,21, mức thấp nhất kể từ tháng 7 năm 2023. Đồng Euro giảm 0,01% xuống còn 1,111275 USD. Đồng bạc xanh ổn định ở mức 142,370 Yen Nhật.
“Đây là động thái ôn hòa hơn. Chắc chắn không phải là động thái diều hâu“, Vassili Serebriakov, chiến lược gia vĩ mô và ngoại hối tại UBS ở New York cho biết.
“Cách chúng tôi nghĩ về vấn đề này trước khi có thông báo là bạn biết rằng việc cắt giảm 50 điểm cơ bản là tiêu cực đối với đồng đô la. Nếu họ cắt giảm 25 điểm cơ bản, sẽ có những kịch bản khác nhau mà đồng USDcó thể hoạt động. Nhưng việc cắt giảm 50 điểm cơ bản rõ ràng là tiêu cực đối với đồng USD“, Serebriakov nói thêm.
Trong cuộc họp báo, Powell cho biết ông không thấy bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy suy thoái hoặc thậm chí là suy thoái kinh tế sắp tới.
“Tôi không thấy bất cứ điều gì trong nền kinh tế hiện tại cho thấy khả năng xảy ra suy thoái“, Powell nói. “Bạn thấy tăng trưởng ở mức vững chắc, bạn thấy lạm phát giảm và bạn thấy thị trường lao động vẫn ở mức rất vững chắc“.
Sau động thái tăng lãi suất của Fed, hợp đồng tương lai lãi suất quỹ liên bang, thước đo chi phí cho các khoản vay qua đêm không được bảo đảm giữa các ngân hàng, đã định giá khoảng 70 điểm cơ bản cho nhiều đợt cắt giảm lãi suất hơn nữa trong năm nay.
Một phần được theo dõi chặt chẽ của đường cong lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ đo lường khoảng cách giữa lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm và 10 năm, được coi là chỉ báo về kỳ vọng kinh tế, đã đạt mức cao nhất kể từ tháng 7 năm 2022 sau khi Fed cắt giảm lãi suất. Lần gần nhất là ở mức 7,8 điểm cơ bản.
Đồng bảng Anh, đồng tiền G10 có hiệu suất tốt nhất trong năm, tăng 0,28% lên 1,3200 USD. Đồng nhân dân tệ tăng giá so với đồng USD ở mức 7,0780 đổi 1 USD trong giao dịch ngoài khơi, trở thành đồng tiền mạnh nhất kể từ tháng 6 năm 2023.
“Thị trường khá cân bằng 50-50 khi đưa ra quyết định. Vì vậy, rõ ràng là một nửa thị trường đều bất ngờ. Và rõ ràng là Fed đang cố gắng thoát khỏi sự suy thoái của nền kinh tế Hoa Kỳ và cung cấp hỗ trợ. Nhưng cho đến nay, phản ứng trên thị trường không quá điên rồ“, Brad Bechtel, giám đốc FX toàn cầu tại Jefferies ở New York cho biết.
Tỷ giá USD ngày 18/9/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-1992024-dong-usd-tang-gia-346840.html