Tỷ giá USD hôm nay 2/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 2/10/2024, USD VCB tăng 30 đồng, trong khi đó, chỉ số đô la tăng 0,45% lên 101,20.do dữ liệu của Hoa Kỳ vào thứ Ba cho thấy nền kinh tế vững chắc, một ngày sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell phản đối khả năng cắt giảm lãi suất thêm 50 điểm cơ bản khi ngân hàng trung ương Hoa Kỳ họp vào tháng tới.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.081 VND/USD, giảm 8 đồng so với phiên giao dịch ngày 1/10.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,400 và mức bán ra là 24,770 tăng 30 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 1/10. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 03/10/2024 02:58 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,567.58 | 16,734.93 | 17,272.63 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,818.83 | 17,998.82 | 18,577.13 |
SWISS FRANC | CHF | 28,406.47 | 28,693.40 | 29,615.33 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,440.25 | 3,475.00 | 3,587.19 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,593.53 | 3,731.32 |
EURO | EUR | 26,607.08 | 26,875.84 | 28,067.32 |
POUND STERLING | GBP | 31,936.66 | 32,259.25 | 33,295.75 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,093.84 | 3,125.09 | 3,225.50 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 292.76 | 304.48 |
YEN | JPY | 165.78 | 167.46 | 175.47 |
KOREAN WON | KRW | 16.17 | 17.96 | 19.49 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 80,461.01 | 83,681.72 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,859.24 | 5,987.31 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,289.28 | 2,386.59 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 248.62 | 275.23 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,549.65 | 6,811.82 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,356.20 | 2,456.36 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,654.57 | 18,843.00 | 19,448.43 |
THAILAND BAHT | THB | 664.89 | 738.76 | 767.09 |
US DOLLAR | USD | 24,450.00 | 24,480.00 | 24,820.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,460.00 | 24,470.00 | 24,810.00 |
EUR | EUR | 26,738.00 | 26,845.00 | 27,962.00 |
GBP | GBP | 32,120.00 | 32,249.00 | 33,243.00 |
HKD | HKD | 3,109.00 | 3,121.00 | 3,226.00 |
CHF | CHF | 28,554.00 | 28,669.00 | 29,562.00 |
JPY | JPY | 166.85 | 167.52 | 175.24 |
AUD | AUD | 16,701.00 | 16,768.00 | 17,281.00 |
SGD | SGD | 18,794.00 | 18,869.00 | 19,431.00 |
THB | THB | 736.00 | 739.00 | 772.00 |
CAD | CAD | 17,936.00 | 18,008.00 | 18,559.00 |
NZD | NZD | 15,297.00 | 15,808.00 | |
KRW | KRW | 17.87 | 19.74 |
3. Sacombank – Cập nhật: 01/09/2002 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24480 | 24480 | 24830 |
AUD | AUD | 16655 | 16755 | 17318 |
CAD | CAD | 17935 | 18035 | 18586 |
CHF | CHF | 28722 | 28752 | 29559 |
CNY | CNY | 0 | 3478.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1042 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3668 | 0 |
EUR | EUR | 26835 | 26935 | 27810 |
GBP | GBP | 32265 | 32315 | 33417 |
HKD | HKD | 0 | 3170 | 0 |
JPY | JPY | 167.95 | 168.45 | 174.96 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.2 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.0501 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6162 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2323 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15291 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 420 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2415 | 0 |
SGD | SGD | 18759 | 18889 | 19611 |
THB | THB | 0 | 697.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 768 | 0 |
XAU | XAU | 8200000 | 8200000 | 8400000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8100000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 2/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 2/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 2/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 100,76 điểm, tăng 0,44 điểm so với giao dịch ngày 1/10/2024.
Diễn biến tỷ giá DXY trong thời gian qua. |
Các loại tiền tệ an toàn hôm nay tăng giá khi Iran phóng tên lửa về phía Israel, trong khi đồng đô la cũng tăng giá nhờ dữ liệu cho thấy thị trường lao động Hoa Kỳ phục hồi mạnh mẽ.
Các tên lửa được bắn để trả đũa chiến dịch của Israel chống lại các đồng minh Hezbollah của Tehran tại Lebanon. Để đáp trả, Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden đã chỉ đạo quân đội Hoa Kỳ hỗ trợ phòng thủ của Israel và bắn hạ các tên lửa nhắm vào Israel, Hội đồng An ninh Quốc gia Nhà Trắng cho biết.
Adam Button, chuyên gia phân tích tiền tệ tại ForexLive ở Toronto, cho biết: “Thị trường phần lớn đã bỏ qua xung đột Trung Đông trong tháng qua, nhưng một cuộc đối đầu trực tiếp giữa Iran và Israel luôn có nguy cơ leo thang“.
Yen Nhật đã giảm 0,04% so với đồng USD ở mức 143,7 yên đổi 1 đô la Mỹ. Đồng USD đã đạt mức 144,53 yên trước khi tin tức về vụ phóng tên lửa của Israel nổ ra.
So với đồng franc Thụy Sĩ, đồng đô la tăng 0,2% lên 0,847. Đồng tiền Thụy Sĩ tăng giá sau tin tức về tên lửa, trước khi đảo ngược mức tăng và giao dịch gần với mức trước khi có tin tức.
Chỉ số USD tăng 0,45% lên 101,20.
Dữ liệu của Hoa Kỳ vào thứ Ba cho thấy nền kinh tế vững chắc, một ngày sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell phản đối khả năng cắt giảm lãi suất thêm 50 điểm cơ bản khi ngân hàng trung ương Hoa Kỳ họp vào tháng tới.
Số lượng việc làm tại Hoa Kỳ bất ngờ tăng vào tháng 8 sau hai tháng giảm liên tiếp, nhưng việc tuyển dụng diễn ra phù hợp với thị trường lao động đang chậm lại.
Viện Quản lý Cung ứng (ISM) cho biết sản xuất của Hoa Kỳ vẫn ổn định ở mức yếu hơn vào tháng 9, nhưng các đơn đặt hàng mới đã cải thiện và giá phải trả cho đầu vào đã giảm xuống mức thấp nhất trong chín tháng. Cùng với việc lãi suất giảm, điều này báo hiệu tốt cho sự phục hồi trong những tháng tới.
Các nhà giao dịch đang đánh giá khả năng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 6-7/11.
Vào thứ Hai, Powell cho biết Fed có thể sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm và không “vội vàng” sau khi dữ liệu thúc đẩy niềm tin vào tăng trưởng kinh tế đang diễn ra và chi tiêu của người tiêu dùng.
“Cánh cửa cắt giảm 50 điểm cơ bản vẫn chưa đóng lại, vì nếu dữ liệu kinh tế sụt giảm, thì việc cắt giảm như vậy là hợp lý. Nhưng rõ ràng Powell cho rằng thị trường đang quá phấn khích” về những đợt cắt giảm sắp tới, Matt Simpson, nhà phân tích thị trường cấp cao tại City Index cho biết.Các nhà giao dịch đang định giá khả năng lãi suất giảm 50 điểm cơ bản vào tháng 11 là 38%, tăng so với mức khoảng 35% vào thứ Hai nhưng giảm so với mức 58% của một tuần trước”, Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy.
Ngân hàng trung ương Hoa Kỳ đã cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào ngày 18 tháng 9, mà Powell gọi là “sự điều chỉnh” để tính đến mức lạm phát giảm mạnh kể từ năm ngoái.
Báo cáo phi sản xuất của ISM vào thứ năm và báo cáo việc làm của chính phủ được theo dõi chặt chẽ vào thứ sáu trong tháng 9 là những bản công bố kinh tế quan trọng tiếp theo của Hoa Kỳ.
Công nhân bốc xếp tại Bờ Đông và Bờ Vịnh Hoa Kỳ đã bắt đầu đình công vào thứ Ba, đây là cuộc đình công quy mô lớn đầu tiên của họ sau gần 50 năm, và các nhà phân tích cho rằng điều này có thể gây tổn hại đến tăng trưởng kinh tế của Hoa Kỳ.
Đồng Euro gần đây nhất đã giảm 0,57% xuống còn 1,1071 USD, sau những bình luận ôn hòa của các quan chức Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB).
Chủ tịch ECB Christine Lagarde phát biểu trước quốc hội rằng những diễn biến mới nhất củng cố niềm tin của chúng tôi rằng lạm phát sẽ trở lại mục tiêu kịp thời và cho biết điều này cần được phản ánh trong quyết định chính sách ngày 17/10.
Dữ liệu của Eurostat cho thấy vào thứ Ba, lạm phát khu vực đồng euro đã giảm xuống dưới 2% lần đầu tiên kể từ giữa năm 2021 vào tháng 9.
Các nhà giao dịch cũng tập trung vào chính phủ mới của Nhật Bản. Thủ tướng Shigeru Ishiba, được coi là người theo chủ nghĩa diều hâu về chính sách tiền tệ, đã công bố nội các của mình vào thứ Ba khi ông tìm cách hàn gắn sự chia rẽ trong đảng và đảm bảo nhiệm vụ quốc gia với cuộc bầu cử bất thường vào ngày 27 tháng 10.
Tỷ giá USD ngày 2/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-2102024-ty-gia-trung-tam-vndusd-la-24081-349652.html