Đặt stent mạch vành được áp dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lý tim mạch, cụ thể là bệnh mạch vành. Dưới đây là 5 điều cần biết về đặt stent động mạch vành, hy vọng giúp bạn đọc có thêm nhiều thông tin hữu ích về phương pháp điều trị này.
1. Đặt stent mạch vành là gì?
Đặt stent mạch vành là thủ thuật đưa stent vào động mạch vành nhằm mục đích nong, nới rộng chỗ mạch vành bị thu hẹp, tắc nghẽn gây thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim. Lúc này, máu được lưu thông dễ dàng, thuận lợi và hiệu quả hơn nên người bệnh sẽ giảm được các triệu chứng đau tức ngực, khó thở, đau đầu, chóng mặt; đặc biệt có thể cứu sống bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Hiện nay, các stent được sử dụng trong thủ thuật đặt stent động mạch vành bao gồm:
- Stent kim loại thường (BMS): Chủ yếu được dùng cho người bệnh có nguy cơ cao bị chảy máu. Hạn chế của loại stent này là tỷ lệ tái hẹp mạch vành sau khi đặt stent cao nên ít được sử dụng hiện nay.
- Stent phủ thuốc (DES): Được sử dụng phổ biến nhờ tính hiệu quả cao. Lớp thuốc phủ bên ngoài stent được giải phóng từ từ vào mạch máu, ức chế quá trình phát triển của mô mạch máu nên giảm nguy cơ tái hẹp mạch vành.
- Stent tự tiêu (BRS): Stent này cũng được phủ thuốc bên ngoài nhưng có thêm khả năng tự tiêu khi mạch vành hết bị tắc nghẽn. Tuy nhiên, stent này không tương thích với một số đoạn mạch vành nhất định.
Đặt stent mạch vành để nong đoạn động mạch bị hẹp, tắc nghẽn
2. Quy trình đặt stent động mạch vành
Thủ thuật đặt stent mạch vành bao gồm quy trình các bước sau.
- Người bệnh ký cam kết làm thủ thuật sau khi được bác sĩ giải thích tường tận về ưu nhược điểm, các biến chứng có thể gặp phải.
- Bác sĩ kiểm tra lại tiền sử bệnh lý cũng như chỉ định làm lại một số xét nghiệm nếu cần thiết.
- Người bệnh không ăn uống trước khi đặt stent khoảng 6 – 8 giờ trước đó, đồng thời, được hướng dẫn uống thuốc chống tập kết tiểu cầu.
- Vào phòng can thiệp, bác sĩ tiến hành gây tê cục bộ tại vị trí mở đường vào mạch máu trước khi tiếp cận động mạch vành. Người bệnh vẫn tỉnh táo nhưng sẽ không thấy đau.
- Bác sĩ bắt đầu đặt stent bằng cách rạch một đường trên động mạch đùi hoặc động mạch quay, sau đó đưa dụng cụ can thiệp vào lỗ động mạch trái hoặc phải rồi bơm thuốc cản quang vào ống thông tim này.
- Thuốc cản quang từ ống thông tim đi vào mạch máu giúp bác sĩ xác định được vị trí mạch vành bị thu hẹp, tắc nghẽn. Lúc này, một dây dẫn cực nhỏ được bác sĩ luồn vào ống thông tim để đi qua chỗ bị hẹp và tiến xa hơn.
- Bác sĩ đưa stent vào chỗ động mạch hẹp rồi bơm stent nở toàn bộ trong lòng mạch, sau đó tiếp tục bơm thuốc cản quang vào động mạch để kiểm tra khả năng lưu thông của máu.
- Kết thúc thủ thuật, để stent trong lòng mạch và rút toàn bộ dụng cụ ra ngoài. Thời gian thực hiện thủ thuật khoảng 60 – 120 phút. Người bệnh được theo dõi nhịp tim, huyết áp, độ bão hòa oxy trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật.
Thủ thuật đặt stent động mạch vành diễn ra trong khoảng 1 – 2 giờ
3. Biến chứng của đặt stent mạch vành
Bất cứ phương pháp điều trị nào cũng tiềm ẩn biến chứng. Với đặt stent động mạch vành, một vài biến chứng có thể gặp phải bao gồm:
Chảy máu
Đây là biến chứng xảy ra tại vị trí được thực hiện thủ thuật đặt stent. Thường thì tại vị trí này chỉ xuất hiện vết bầm tím và thuyên giảm nhanh sau đó. Số ít trường hợp bị chảy máu, nếu không quá nghiêm trọng, bác sĩ sẽ thực hiện cầm máu và theo dõi. Nếu nghiêm trọng, chảy máu nhiều, người bệnh có thể được truyền máu.
Tái hẹp trong stent
Biến chứng này thường gặp với những stent kim loại thường, không được bao phủ thuốc. Theo đó, sau khi đặt stent này, người bệnh có nguy cơ bị tái hẹp trong stent từ 10 – 20%. Với stent bao phủ thuốc, biến chứng tái hẹp thấp hơn, khoảng 5%.
Tắc trong stent
Ngoài tái hẹp, người bệnh có thể gặp biến chứng tắc stent do cục máu đông hình thành trong stent. Để hạn chế biến chứng này, sau đặt stent mạch vành, bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thêm thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Người bệnh sau khi đặt stent vẫn có nguy cơ bị tái hẹp hay tắc nghẽn trong stent
4. Chăm sóc sau đặt stent động mạch vành
Sau 3 ngày thủ thuật, người bệnh có thể xuất viện về nhà. Sau 1 tuần, có thể quay trở lại công việc thường ngày. Trong thời gian này, người bệnh cần chú ý:
- Uống nhiều nước để phòng tránh tụt huyết áp cũng như hạn chế tác dụng phụ của thuốc cản quang sử dụng trong khi làm thủ thuật.
- Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, không vận động mạnh hay tập luyện quá sức, đặc biệt là bơi lội vì bơi lội có thể làm thay đổi áp suất bên trong mạch máu.
- Nếu được kê thuốc, cần sử dụng đúng hướng dẫn của bác sĩ.
- Nếu xuất hiện các triệu chứng như vị trí làm thủ thuật sưng đau, chảy máu, tiết dịch; vùng da làm thủ thuật chuyển đổi màu sắc và thay đổi nhiệt độ; người bị sốt, đau đầu, chóng mặt, khó thở,… cần nhanh chóng đến cơ sở y tế gần nhất.
5. Đặt stent động mạch vành có chữa khỏi bệnh không?
Đây có lẽ là thắc mắc của rất nhiều người khi được chỉ định làm thủ thuật này. Đặt stent mạch vành là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, tuy nhiên, không thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh. Theo đó, trong 6 – 12 tháng sau khi đặt stent, người bệnh vẫn có nguy cơ tái hẹp hay tắc trong stent. Ngoài ra, khi đặt stent ở đoạn này thì tại đoạn khác vẫn có thể xảy ra hiện tượng hẹp, tắc động mạch.
Đó là lý do sau khi đặt stent, người bệnh cần tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ và tái khám đúng lịch. Đồng thời, xây dựng thói quen lành mạnh như bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, ít tiêu thụ chất béo bão hòa, tập luyện đều đặn, kiểm soát cân nặng,… Nếu không thực hiện tốt những việc này, bệnh mạch vành rất khó được kiểm soát.
Chủ động từ bỏ thuốc lá để ngăn bệnh mạch vành tái phát
Trên đây là 5 điều bạn nhất định phải biết về thủ thuật đặt stent mạch vành. Nếu đang mắc bệnh mạch vành cần được thăm khám, bạn hãy đến gặp bác sĩ Tim mạch của Hệ thống Y tế MEDLATEC. Để đặt lịch trước với bác sĩ, quý khách hãy gọi 1900 56 56 56.
Nguồn: https://medlatec.vn/tin-tuc/dat-stent-mach-vanh-tim-hieu-quy-trinh-bien-chung-co-the-gap-khi-thuc-hien