Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/1/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/1 và tuần qua giảm sâu. Ảnh: Thanh Minh. |
Với mặt hàng gạo, trong tuần giá gạo biến động, một số mặt hàng gạo giảm sâu vào đầu tuần và tăng giảm nhẹ trái chiều vào giữa và cuối tuần. Trong đó gạo nguyên liệu mức giảm tổng cộng 800 đồng/kg, còn gạo thành phẩm giảm tổng cộng 600 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 -8.100 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.700 -9.900 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động khoảng từ 5.750 – 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 – 7.300 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.750 – 5.850 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về ít, giao dịch mới ngưng trệ, một số kho nghỉ Tết Sớm. Tại Lấp Vò – Vàm Cống (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá tương đối ổn định, giao dịch mới chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng có lai rai, kho mua chậm, giá các loại bình ổn.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, các kho gạo chợ mua mới chậm. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có ít, bạn hàng ngưng mua hoặc mua ít.
Tại các chợ lẻ, trong tuần qua gạo thường giảm 1000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine giảm 500 đồng/kg. Hiện giá gạo đi ngang so với ngày hôm qua: Gạo thường dao động ở mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg
Tương tự, mặt hàng lúa, trong tuần giá lúa tươi một số loại giảm mạnh vào đầu tuần và đi ngang vào giữa tuần, sau đó quay đầu nhẹ vào giữa cuối tuần với mức giảm tổng cộng 1.200 đồng.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 7.400 – 7.600; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 6.600 -6.700 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch ngưng trệ. Tại Đồng Tháp nhu cầu mua mới chậm, bạn hàng cho giá thấp, giao dịch mới vắng. Tại Sóc Trăng, thương lái hỏi mua mới không nhiều do giá gạo biến động liên tục trong tuần, giao dịch mới chậm.
Tại Bạc Liêu, giá lúa tương đối ổn định vào cuối tuần, thương lái mua mới chậm. Tại Kiên Giang, lúa Mùa lượng còn ít, giá chững, nhu cầu hỏi mua không nhiều. Tại Long An, nguồn còn lai rai, giao dịch mới ít, giá bình ổn so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 434 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 409 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 326 USD/tấn.
Năm 2025, dự báo xuất khẩu gạo của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam sẽ gặp nhiều thách thức hơn so với năm 2024 do nguồn cung gạo thế giới dồi dào hơn. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu chào hàng và ký kết các hợp đồng bán gạo cho năm nay. Dự báo thị trường gạo sẽ sôi động với nhiều kỷ lục mới về sản lượng, thương mại và tiêu thụ.
Năm 2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam bứt phá vô cùng ấn tượng sau 35 năm kể từ khi bắt đầu xuất khẩu gạo, lần đầu đạt 9 triệu tấn, thu về gần 5,8 tỷ USD, tăng 10,6% về lượng nhưng tăng tới 23% về giá trị với năm 2023. Hiện Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo sau Ấn Độ 17 triệu tấn, Thái Lan 10 triệu tấn.
Trong đó, Philippines hiện là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 3,6 triệu tấn, chiếm 40% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam và chiếm hơn 79% trong tổng số 3,68 triệu tấn gạo nhập khẩu của Philippines.
Thị trường lớn tiếp theo là Indonesia và Malaysia. Trong nhóm 15 thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức tăng 2,3 lần so với năm 2023.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 12/1/2025
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
– |
OM 18 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
– |
IR 504 |
Kg |
7.200 – 7.300 |
– |
OM 5451 |
Kg |
7.400 – 7.600 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
9.200 |
– |
Lúa Nhật |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
OM 380 |
Kg |
6.600 -6.700 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
7.900 – 8.100 |
– |
Gạo TP 504 |
Kg |
9.700 – 9.900 |
– |
* Thông tin mang tính tham khảo
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-121-va-tuan-qua-lao-doc-369161.html