Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa chính thức giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 – 12 tháng kể từ hôm nay. Đây là lần thứ hai nhà băng này giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 11.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến của NCB, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,25%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6 – 8 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,35%/năm; lãi suất kỳ hạn 9 – 11 tháng cũng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 5,45%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, NCB giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất còn 5,7%/năm.
Trong khi đó, ngân hàng giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 13 tháng ở mức 5,8%/năm và lãi suất kỳ hạn 15 – 60 tháng là 6%/năm.
Cùng giảm lãi suất còn có Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (GPBank), đây là lần đầu tiên GPBank giảm lãi suất kể từ đầu tháng 11.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới của GPBank, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn đồng loạt giảm 0,2 – 0,3 điểm phần trăm. Kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,05%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng cũng giảm xuống còn 5,25%/năm, kỳ hạn 7 – 8 tháng còn 5,3%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 5,35%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 5,45%/năm, và kỳ hạn 13 – 36 tháng còn 5,55%/năm.
Trong khi đó, Ngân hàng Techcombank giảm lãi suất huy động các kỳ hạn dài từ 12 – 36 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến đối với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 12 – 36 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,15%/năm.
Techcombank vẫn giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 1 – 2 tháng là 3,55%/năm, kỳ hạn 3 -5 tháng là 3,75%/năm, kỳ hạn 6 – 8 tháng là 4,75%/năm, và kỳ hạn 9 – 11 tháng là 4,8%/năm.
Mức lãi suất huy động kỳ hạn 1 – 5 tháng nói trên cũng được Techcombank áp dụng chung cho cả tiền gửi trực tuyến từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.
Tuy nhiên, với tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, nhà băng này cộng thêm lãi suất 0,05%/năm lãi suất so với mức tiền gửi thấp hơn.
Đây cũng là lần thứ hai Techcombank giảm lãi suất huy động trong tháng 11 này.
Ngoài Techcombank, NCB và GPBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 26 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank, SeABank, GPBank.
Trong đó, VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB, Techcombank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
Ngược lại, VIB, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Với OCB, ngân hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6 – 36 tháng, còn VIB tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 2 đến 5 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21 THÁNG 11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
BAC A BANK | 4,35 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,6 | 5,95 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
BVBANK | 4 | 4,15 | 5,25 | 5,4 | 5,5 | 5,55 |
OCB | 3,8 | 4,1 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,75 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
PG BANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,15 | 5,15 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |
Kể từ tuần trước kênh nghiệp vụ thị trường mở của NHNN không thực hiện giao dịch mới. Với 55,9 nghìn tỷ đồng tín phiếu đáo hạn, tổng khối lượng tín phiếu đang lưu hành trên thị trường giảm mạnh về mức 98,7 nghìn tỷ đồng.
Trong trường hợp NHNN không có phát sinh thêm giao dịch tín phiếu mới, toàn bộ khối lượng tín phiếu đang lưu hành sẽ đáo hạn hết trong tuần đầu của tháng 12, tương đương với việc NHNN sẽ bơm trả lại hệ thống gần 100 nghìn tỷ đồng trong vòng 3 tuần tới.
Đối với lãi suất liên ngân hàng, lãi suất kỳ hạn qua đêm tiếp tục hạ nhiệt và kết tuần ở mức 0,3%, giảm 40 điểm cơ bản so với tuần trước đó và về lại mức tương đương thời điểm đầu tháng 9, trước khi NHNN thực hiện nghiệp vụ phát hành tín phiếu.
Về biến động của đồng USD, diễn biến tỷ giá USD/VND tích cực khi tỷ giá đã hạ nhiệt. Tỷ giá liên ngân hàng kết thúc tuần qua ở vùng 24.271 VND/USD, tương đương với mức tăng giá của VND khoảng 0,3% và thu hẹp mức mất giá chỉ còn 2,7% so với cuối năm 2022.
Tương tự, tỷ giá niêm yết của Vietcombank đóng cửa hạ nhiệt nhanh chóng về mức 24.045 – 24.415 VND/USD, giảm 55 đồng so với cuối tuần trước đó.
Ngược lại, tỷ giá trên thị trường tự do có chiều hướng trái ngược khi tăng nhẹ 50 đồng. Theo các chuyên gia phân tích, đây là yếu tố cần theo dõi khi nó có thể tạo ra rủi ro với tỷ giá nếu chênh lệch giữa tỷ giá niêm yết và tự do nới rộng trên 200 đồng/USD.