Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank) giảm 0,3%/năm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng, đồng thời giảm 0,2%/năm lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn còn lại.
Đây là lần thứ hai BaoVietBank giảm lãi suất huy động kể từ tháng 11.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến EZSaving mới nhất dành cho khách hàng cá nhân của BaoVietBank, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 2 tháng còn 4,2%/năm, lãi suất kỳ hạn 3 tháng còn 4,55%/năm, lãi suất kỳ hạn 4 – 5 tháng còn 4,3%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, BaoVietBank điều chỉnh giảm lãi suất xuống còn 5,3%/năm, kỳ hạn 7 – 8 tháng hiện có lãi suất 5,35%/năm, trong khi kỳ hạn 9 – 11 tháng là 5,4%/năm.
Với mức giảm 0,3%/năm, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng hiện còn 5,6%/năm, trong khi kỳ hạn 13 tháng trước đây có lãi suất bằng với kỳ hạn 12 tháng nhưng nay giảm 0,2%/năm còn 5,7%/năm.
Đối với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn từ 15 – 36 tháng, lãi suất cũng đã được điều chỉnh giảm xuống còn 6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại BaoVietBank ở thời điểm này.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 – 11 tháng. Đây cũng là lần thứ hai BVBank giảm lãi suất huy động trong tháng này.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến áp dụng từ ngày 28/11, lãi suất kỳ hạn 1 và 2 tháng lần lượt giảm 0,2 – 0,25%/năm còn 3,8%/năm; kỳ hạn 3 – 4 – 5 tháng cùng giảm 0,25%/năm xuống lần lượt là 3,9% – 4% – 4,1%/năm.
Trong khi đó lãi suất huy động kỳ hạn 6 – 11 tháng được BVBank đồng loạt giảm 0,2%/năm. Qua đó lãi suất kỳ hạn 6 tháng còn 5,05%/năm, kỳ hạn 7 tháng còn 5,1%/năm, kỳ hạn 8 tháng còn 5,15%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 5,2%/năm, kỳ hạn 10 tháng còn 5,25%/năm, và kỳ hạn 11 tháng còn 5,3%/năm.
BVBank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Hiện lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 15 – 18 tháng là 5,55%/năm, và kỳ hạn 24 tháng là 5,6%/năm, cũng là kỳ hạn có lãi suất tiền gửi cao nhất hiện nay tại ngân hàng này.
Ngoài BVBank và BaoVietBank, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong hôm nay (28/11).
Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 27 ngân hàng giảm lãi suất huy động là: Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank, SeABank, GPBank, Saigonbank.
Trong đó, VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB, Techcombank, OCB, Bac A Bank, Sacombank, BaoVietBank, BVBank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
Ngược lại, VIB, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Với OCB, ngâng hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6-36 tháng, còn VIB tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 2-5 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 28 THÁNG 11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 4,2 | 4,55 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,5 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
PGBANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,15 | 5,15 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |