Tỷ giá USD hôm nay 28/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 28/12, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.322 đồng/USD, tăng 12 đồng với phiên giao dịch trước đó. Giá bán USD ở các ngân hàng thương mại giữ nguyên tại mốc 25.536 đồng/USD. Chỉ số USD Index (DXY) là 108,04 giảm 0,06 điểm so với ngày hôm qua.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD tăng 13 đồng chiều mua vào và bán ra so với phiên trước là 25.208 – 25.538 đồng/USD, mua vào và bán ra. Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do cuối ngày hôm nay tăng 69 đồng chiều mua vào và bán ra, giao dịch quanh mốc 25.676 – 25.845 đồng/USD.
Tỷ giá USD giao dịch tại một số ngân hàng. Ảnh webgia.com |
1. Agribank – Cập nhật: 28/12/2024 09:30 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,270 | 25,278 | 25,538 |
EUR | EUR | 25,977 | 26,081 | 27,179 |
GBP | GBP | 31,263 | 31,389 | 32,349 |
HKD | HKD | 3,210 | 3,223 | 3,328 |
CHF | CHF | 27,760 | 27,871 | 28,712 |
JPY | JPY | 157.56 | 158.19 | 164.95 |
AUD | AUD | 15,511 | 15,573 | 16,077 |
SGD | SGD | 18,391 | 18,465 | 18,976 |
THB | THB | 725 | 728 | 759 |
CAD | CAD | 17,336 | 17,406 | 17,898 |
NZD | NZD | 14,062 | 14,547 | |
KRW | KRW | 16.53 | 18.13 |
2. Sacombank – Cập nhật: 15/02/2008 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25250 | 25250 | 25538 |
AUD | AUD | 15447 | 15547 | 16118 |
CAD | CAD | 17323 | 17423 | 17977 |
CHF | CHF | 27871 | 27901 | 28774 |
CNY | CNY | 0 | 3452.3 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1000 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3521 | 0 |
EUR | EUR | 26054 | 26154 | 27029 |
GBP | GBP | 31334 | 31384 | 32494 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 158.29 | 158.79 | 165.3 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 16.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.122 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5876 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14118 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 406 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | SGD | 18325 | 18455 | 19186 |
THB | THB | 0 | 691.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8270000 | 8270000 | 8470000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8470000 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 28/12/2024. Ảnh minh hoạ |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 28/12/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 28/12/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 28/12/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 108,04 giảm 0,06 điểm so với giao dịch ngày 27/12/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Cổ phiếu toàn cầu, đồng USD và một số lợi suất trái phiếu kho bạc có vẻ sẽ kết thúc tuần lễ Giáng sinh vào thứ Sáu với sự thoái lui nhỏ của xu hướng tăng rộng, chịu ảnh hưởng bởi sự thiếu quan tâm và tham gia khi bước vào tuần cuối cùng của năm.
Các chỉ số chính của Phố Wall mở cửa thấp hơn, làm giảm bớt một tuần lễ lạc quan bị rút ngắn do kỳ nghỉ lễ, bắt đầu trông giống như một đợt tăng giá “Ông già Noel” cổ điển đang diễn ra. Lợi suất trái phiếu kho bạc chuẩn kỳ hạn 10 năm tăng nhẹ nhưng vẫn ở dưới mức cao gần tám tháng đạt được vào thứ năm, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc ngắn hạn giảm.
Đồng USD đang hướng đến mức tăng gần 7% hằng năm trong khi đồng yên Nhật Bản chuẩn bị ghi nhận năm thứ tư liên tiếp giảm giá vào thứ sáu, vì các nhà giao dịch dự đoán sự tăng trưởng mạnh mẽ của Hoa Kỳ, cũng như việc cắt giảm thuế, thuế quan và bãi bỏ quy định của chính quyền mới của Tổng thống đắc cử Donald Trump, sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang thận trọng hơn trong việc cắt giảm lãi suất cho đến tận năm 2025.
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones (.DJI) giảm 0,56% sau khi mở cửa. S&P 500 (.SPX), mở tab mớigiảm 0,65%, đưa chuẩn mực của Phố Wall hướng tới mức tăng 1% trong tuần. Nasdaq Composite (.IXIC) giảm 0,79% trong phiên giao dịch đầu ngày.
Chỉ số Dow tăng 14% vào năm 2024, chỉ số S&P 500 tăng 25% và chỉ số công nghệ Nasdaq tăng 30%.
Các nhà phân tích cho biết thị trường chứng khoán có thể thay đổi hướng đi khi các nhà đầu tư trở lại sau kỳ nghỉ và đánh giá lại rủi ro lạm phát gia tăng ở Hoa Kỳ dưới thời Trump đối với cổ phiếu Phố Wall được định giá cao.
“Vẫn còn một số tiềm năng tăng giá cho thị trường tăng giá này, nhưng khả năng này rất hạn chế”, chiến lược gia trưởng Luca Paolini của Pictet Asset Management cho biết. Paolini nói thêm: “Ngày nhậm chức của (Trump) có khả năng là một bước ngoặt và tất cả những tin tốt (có thể xảy ra) sẽ được phản ánh vào giá vào thời điểm đó”.
Chỉ số cổ phiếu toàn cầu rộng lớn của MSCI (.MIWO00000PUS) giảm 0,32% vào thứ Sáu và vẫn tăng 1,07% trong tuần. Chỉ số MSCI rộng nhất của cổ phiếu Châu Á – Thái Bình Dương bên ngoài Nhật Bản (.MIAPJ0000PUS) giảm 0,12%, đánh dấu mức tăng 1,5% trong tuần, trong khi Nikkei của Tokyo (.N225) tăng 1,8%. Chỉ số Stoxx 600 của Châu Âu (.STOXX) tăng 0,27% vào thứ sáu và tăng 0,7% trong tuần.
Chỉ số USD, thước đo giá trị đồng tiền này so với sáu loại tiền tệ chính khác, giảm 0,09%, ghi nhận mức tăng nhỏ trong tuần và kết thúc năm 2024 với mức tăng hơn sáu phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ giá USD/Yen giảm 0,15%, nhưng gần mức gần nhất được thấy vào tháng 7, trong khi đồng bạc xanh cũng tăng 5,3% trong tháng này so với đồng yên và tăng gần 12% trong năm 2024 so với đồng tiền Nhật Bản suy yếu. Đồng euro, tăng 0,09%, vẫn ở mức thấp nhất trong hai năm.
BoJ đã không tăng lãi suất trong tháng này. Thống đốc Kazuo Ueda cho biết ông muốn chờ đợi sự rõ ràng về chính sách của Trump, nhấn mạnh sự lo lắng ngày càng tăng của các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới về thuế quan của Hoa Kỳ ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu.
Đầu tháng này, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết các quan chức ngân hàng trung ương Hoa Kỳ “sẽ thận trọng về việc cắt giảm thêm” sau khi giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm như dự kiến. Nền kinh tế Hoa Kỳ cũng phải đối mặt với tác động của Donald Trump, người đã đề xuất bãi bỏ quy định, cắt giảm thuế, tăng thuế quan và thắt chặt chính sách nhập cư mà các nhà kinh tế coi là vừa có lợi cho tăng trưởng vừa gây lạm phát.
Trong khi đó, các nhà giao dịch dự đoán Ngân hàng Nhật Bản sẽ giữ nguyên chính sách tiền tệ lỏng lẻo và Ngân hàng Trung ương Châu Âu sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất.
Các nhà giao dịch đang định giá mức cắt giảm lãi suất 37 điểm cơ bản của Hoa Kỳ vào năm 2025, trong khi thị trường tiền tệ sẽ không phản ánh đầy đủ mức giảm này cho đến tháng 6, thời điểm mà ECB dự kiến sẽ hạ lãi suất tiền gửi xuống một điểm phần trăm xuống còn 2% khi nền kinh tế khu vực đồng euro chậm lại.
Kỳ vọng lãi suất cao hơn của Hoa Kỳ đã kéo lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm, vốn tăng khi giá chứng khoán thu nhập cố định giảm, lên mức cao nhất kể từ đầu tháng 5 vào sáng thứ năm, ở mức 4,641%. Trước đó, lợi suất này tăng 1,4 điểm cơ bản ở mức 4,595%.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn hai năm, theo dõi dự báo lãi suất, đã giao dịch quanh mức 4,32% giảm 1,2 điểm cơ bản kể từ cuối thứ năm. Xu hướng nợ của Hoa Kỳ cũng khiến lợi suất khu vực đồng euro tăng cao hơn, với lợi suất trái phiếu chính phủ Đức kỳ hạn 10 năm tăng 4,8 điểm cơ bản lên 2,372% vào thứ sáu.
Ở những thị trường khác, giá vàng giảm 0,84% xuống 2.612,20 USD/ounce, dự kiến tăng khoảng 27% trong năm nay và là mức tăng mạnh nhất trong năm kể từ năm 2011 do lo ngại về địa chính trị và lạm phát thúc đẩy tài sản trú ẩn an toàn này.
Giá dầu cũng được thiết lập để tăng trong tuần khi các nhà đầu tư chờ đợi tin tức về các nỗ lực kích thích kinh tế tại Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới. Giá dầu thô Brent tương lai tăng 1% trong ngày lên 73,99 USD/thùng, cao hơn 1,5% trong tuần.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |