Tỷ giá USD hôm nay 03/12/2024
Các nhà đầu tư ở châu Á bước vào phiên giao dịch ngày thứ Ba với tâm lý phấn khởi sau đà tăng của chứng khoán toàn cầu và khẩu vị rủi ro vào thứ Hai, nhưng vẫn lo ngại rằng đồng USD mạnh có thể dập tắt sự lạc quan đó trong chớp mắt.
Cập nhật hồi 5h hôm nay 03/12, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.240 VND/USD, giảm 11 đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. Theo biên độ +/-5% tỷ giá trần và sàn mà các ngân hàng thương mại được phép giao dịch từ 23.037 – 25.452 VND/USD.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD không cập nhật mới, vẫn giữ là 25.119 – 25.452 đồng/USD, mua vào và bán ra.
Tại ngân hàng BIDV, tỷ giá đổi USD sang VND giảm 2 đồng giá chiều mua và giữ nguyên giá bán so với công bố của phiên trước, hiện là 25.150 – 25.452 đồng/USD. Trong khi đó, Techcombank hiện là 25.130 – 25.452 đồng/USD, cộng thêm 44 đồng vào giá mua và giữ nguyên giá bán so với phiên trước.
Tại Eximbank, tỷ giá USD cũng không cập nhật mới vẫn giữ ở 23.721- 25.452 đồng/USD. Còn ACB niêm yết ở mức 24.160 đồng/USD – 25.452 đồng/USD (mua vào – bán ra), cộng thêm 30 đồng vào chiều mua còn chiều bán không đổi so với phiên trước.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do điều chỉnh mới giảm 55 đồng so với phiên trước, hiện giao dịch quanh mốc 25.555 – 25.675 đồng/USD.
1. Agribank – Cập nhật: 03/12/2024 05:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,150 | 25,152 | 25,452 |
EUR | EUR | 26,142 | 26,247 | 27,345 |
GBP | GBP | 31,522 | 31,649 | 32,612 |
HKD | HKD | 3,188 | 3,201 | 3,305 |
CHF | CHF | 28,111 | 28,224 | 29,086 |
JPY | JPY | 164.52 | 165.18 | 172.50 |
AUD | AUD | 16,138 | 16,203 | 16,697 |
SGD | SGD | 18,525 | 18,599 | 19,119 |
THB | THB | 715 | 718 | 749 |
CAD | CAD | 17,716 | 17,787 | 18,298 |
NZD | NZD | 14,684 | 15,176 | |
KRW | KRW | 17.35 | 19.06 |
2. Sacombank – Cập nhật: 04/09/2009 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25328 | 25328 | 25452 |
AUD | AUD | 16136 | 16236 | 16806 |
CAD | CAD | 17744 | 17844 | 18401 |
CHF | CHF | 28254 | 28284 | 29090 |
CNY | CNY | 0 | 3456.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 997 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3559 | 0 |
EUR | EUR | 26253 | 26353 | 27225 |
GBP | GBP | 31758 | 31808 | 32911 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 165.81 | 166.31 | 172.86 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.8 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.124 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5865 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14793 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18483 | 18613 | 19340 |
THB | THB | 0 | 680.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 777 | 0 |
XAU | XAU | 8380000 | 8380000 | 8530000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8530000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 03/12/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 03/12/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 03/12/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 106.39, tăng 0.65 điểm không đổi so với giao dịch ngày 02/12/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Các nhà đầu tư ở châu Á bước vào phiên giao dịch ngày thứ Ba với tâm lý phấn khởi sau đà tăng của chứng khoán toàn cầu và khẩu vị rủi ro vào thứ Hai, nhưng vẫn lo ngại rằng đồng USD mạnh có thể dập tắt sự lạc quan đó trong chớp mắt.
Tâm lý lo lắng về tình hình kinh tế của Trung Quốc cũng sẽ kìm hãm tâm lý khu vực, mặc dù dữ liệu chỉ số quản lý mua hàng trong 72 giờ qua cho thấy hoạt động của nhà máy trong tháng 11 đã tăng với tốc độ nhanh nhất trong nhiều tháng.
Phần lớn những yếu tố đó – sự gia tăng hoạt động sản xuất của Trung Quốc, sự lo ngại sâu sắc về triển vọng và sức mạnh mới của đồng USD – đều gắn liền với lập trường cứng rắn về thương mại và các mối đe dọa áp thuế nặng của Tổng thống đắc cử Hoa Kỳ Donald Trump khi ông nhậm chức vào tháng tới.
Bài phát biểu trên mạng xã hội của ông vào thứ Bảy tới các quốc gia đang cân nhắc việc rút lui khỏi đồng USD “mạnh mẽ” dường như đã có tác động ban đầu. Không tính ngày 6/11, ngày sau cuộc bầu cử Hoa Kỳ, mức tăng giá 0,6% của đồng USD vào thứ Hai là mức tăng lớn nhất trong sáu tháng.
Những khó khăn về kinh tế và chính trị của châu Âu, đặc biệt là ở Pháp, chắc chắn đang tác động, trong khi đồng yên đang được hỗ trợ bởi tin đồn rằng Ngân hàng Nhật Bản có thể tăng lãi suất vào cuối tháng này.
Nhưng sức mạnh độc lập của đồng USD không thể bị bỏ qua và tâm lý lạc quan đối với các thị trường mới nổi hiếm khi duy trì được lâu khi đồng USD đang tăng giá.
Cũng không thể bỏ qua điểm yếu của Trung Quốc. Một số nhà phân tích cho rằng sự bất ngờ tích cực của PMI là do sản xuất tăng trước khi thuế quan từ Washington được áp dụng, và sức khỏe kinh tế cơ bản của Trung Quốc vẫn còn mong manh.
Thị trường trái phiếu Trung Quốc dường như ủng hộ khẳng định đó. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm vào thứ Hai đã giảm xuống dưới 2% lần đầu tiên, trong khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 30 năm hiện thấp hơn mức tương đương của Nhật Bản lần đầu tiên trong ít nhất 20 năm.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư sẽ cảm thấy thoải mái khi S&P 500 và Nasdaq tăng lên mức đỉnh mới vào thứ Hai, và Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ Christopher Waller cho biết ông đang nghiêng về khả năng cắt giảm lãi suất vào cuối tháng này.
Đáng chú ý là sau đợt tăng đột biến vào thứ Hai, S&P 500 đã ghi nhận hơn 50 mức cao kỷ lục trong năm nay. Nhưng liệu điều đó có đủ để nâng đỡ thị trường châu Á vào thứ Ba không?
Lịch của châu Á vào thứ Ba khá nhẹ nhàng, với lạm phát của Hàn Quốc là chỉ số kinh tế chính duy nhất được công bố. Đây là một trong số nhiều bản phát hành CPI trong tuần này sau Indonesia vào thứ Hai và trước các bản chụp nhanh mới nhất từ Philippines, Đài Loan và Thái Lan vào cuối tuần.
Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò dự kiến tỷ lệ lạm phát hàng năm của Hàn Quốc vào tháng 11 sẽ tăng tốc lên 1,7% từ mức thấp nhất trong ba năm rưỡi là 1,30% vào tháng 10. Đây sẽ là mức tăng lớn nhất kể từ tháng 8 năm ngoái.
Tỷ giá USD hôm nay ngày 03/12/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |