Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 11/7/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 11/7/2024, USD VCB tăng 5 đồng tại hai chiều mua – bán, USD thế giới giảm nhẹ trước khi diễn ra phiên điều trần thứ 2 của Chủ tịch FED.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (11/7) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.247 VND/USD, tăng 5 đồng so với phiên giao dịch ngày 10/7.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.209 và mức bán ra là 25.459, tăng 5 đồng ở chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch ngày 10/7. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 11/07/2024 00:30 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,691.70 | 16,860.30 | 17,401.18 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,175.03 | 18,358.62 | 18,947.55 |
SWISS FRANC | CHF | 27,603.77 | 27,882.60 | 28,777.06 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,423.45 | 3,458.03 | 3,569.50 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,617.70 | 3,756.23 |
EURO | EUR | 26,782.51 | 27,053.04 | 28,251.00 |
POUND STERLING | GBP | 31,671.88 | 31,991.80 | 33,018.08 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,171.49 | 3,203.52 | 3,306.29 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 303.64 | 315.78 |
YEN | JPY | 152.71 | 154.25 | 161.62 |
KOREAN WON | KRW | 15.87 | 17.63 | 19.23 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 82,840.85 | 86,152.60 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,345.06 | 5,461.63 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,348.69 | 2,448.40 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 276.48 | 306.06 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,758.55 | 7,028.74 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,360.55 | 2,460.77 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,347.32 | 18,532.64 | 19,127.17 |
THAILAND BAHT | THB | 616.75 | 685.28 | 711.52 |
US DOLLAR | USD | 25,209.00 | 25,239.00 | 25,459.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,250.00 | 25,259.00 | 25,459.00 |
EUR | EUR | 26,951.00 | 27,059.00 | 28,256.00 |
GBP | GBP | 31,830.00 | 32,022.00 | 33,003.00 |
HKD | HKD | 3,190.00 | 3,203.00 | 3,307.00 |
CHF | CHF | 27,769.00 | 27,881.00 | 28,753.00 |
JPY | JPY | 153.62 | 154.24 | 161.48 |
AUD | AUD | 16,809.00 | 16,877.00 | 17,385.00 |
SGD | SGD | 18,474.00 | 18,548.00 | 19,099.00 |
THB | THB | 680.00 | 683.00 | 712.00 |
CAD | CAD | 18,304.00 | 18,378.00 | 18,921.00 |
NZD | NZD | 15,323.00 | 15,830.00 | |
KRW | KRW | 17.58 | 19.20 |
3. Sacombank – Cập nhật: 05/09/2002 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25250 | 25250 | 25459 |
AUD | AUD | 16941 | 16991 | 17501 |
CAD | CAD | 18460 | 18510 | 18961 |
CHF | CHF | 28071 | 28121 | 28690 |
CNY | CNY | 0 | 3459.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1047 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3636 | 0 |
EUR | EUR | 27247 | 27297 | 28007 |
GBP | GBP | 32271 | 32321 | 32989 |
HKD | HKD | 0 | 3265 | 0 |
JPY | JPY | 155.42 | 155.92 | 160.47 |
KHR | KHR | 0 | 6.2261 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.9657 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5565 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2380 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15264 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 408 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2400 | 0 |
SGD | SGD | 18627 | 18677 | 19238 |
THB | THB | 0 | 657.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 780 | 0 |
XAU | XAU | 7598000 | 7598000 | 7698000 |
XBJ | XBJ | 7000000 | 7000000 | 7330000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 11/7/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 11/7/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 11/7/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,01 điểm – giảm 0,12% so với giao dịch ngày 10/7.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la giảm so với đồng Euro trong hôm nay trước khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell phải ra làm chứng trước Quốc hội trong ngày thứ hai, sau khi ám chỉ vào hôm qua rằng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ đang tiến gần hơn đến việc cắt giảm lãi suất.
Ông Powell thừa nhận thị trường lao động đang hạ nhiệt và lạm phát đang cải thiện, đồng thời lưu ý rằng “chúng ta hiện đang phải đối mặt với rủi ro hai chiều” trong nền kinh tế.
Nhưng ông cũng cho biết việc cắt giảm lãi suất là không phù hợp cho đến khi FED có được “niềm tin lớn hơn” rằng lạm phát đang hướng tới mục tiêu 2%.
Karl Schamotta, chiến lược gia thị trường trưởng tại Corpay ở Toronto, cho biết: “Powell đã có cách tiếp cận khá thận trọng. Nhưng có đủ những gợi ý ôn hòa trong bài phát biểu của ông để giúp cải thiện khẩu vị rủi ro trên thị trường“.
Ông Schamotta nói thêm: “Ý tưởng cho rằng thị trường lao động không còn tạo ra áp lực lạm phát mà nền kinh tế Hoa Kỳ đang phải vật lộn và FED đang cố gắng khắc phục đang giúp giảm khả năng tăng lãi suất thêm nữa và cũng khiến khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 9 trở nên chắc chắn hơn“.
Chủ tịch Powell dự kiến sẽ nhắc lại phần lớn các bình luận của mình vào thứ Tư (giờ Mỹ).
Theo Công cụ FedWatch của CME Group, các nhà giao dịch hiện có khoảng 77% khả năng lãi suất sẽ được cắt giảm vào tháng 9, tăng so với mức 73% của ngày hôm trước, với khả năng có lần cắt giảm thứ hai vào tháng 12.
Hiện, chỉ số Đô la, thước đo giá trị đồng tiền Mỹ so với sáu đồng tiền khác bao gồm đồng Euro và đồng Yen, giảm 0,12% xuống còn 105,01.
Dữ liệu lạm phát giá tiêu dùng cho tháng 6 sẽ được công bố vào thứ Năm (giờ Mỹ) là bản phát hành kinh tế lớn tiếp theo của Hoa Kỳ có thể ảnh hưởng đến chính sách của FED. Dự kiến sẽ cho thấy giá tiêu đề tăng 0,1% trong tháng, trong khi giá cốt lõi tăng 0,2%. Điều đó sẽ đưa mức tăng hàng năm lên lần lượt là 3,1% và 3,4%.
Đồng Euro tăng 0,09% lên 1,082 Đô la khi các nhà đầu tư chấp nhận tình hình quốc hội treo ở Pháp.
Kết quả bất ngờ của cuộc bầu cử đột xuất, trong đó phe cánh tả được hưởng lợi từ sự gia tăng bất ngờ nhưng không có nhóm nào giành được đa số tuyệt đối, đã đẩy nước Pháp vào tình trạng bất ổn, không có con đường rõ ràng nào dẫn đến một chính phủ ổn định.
Đồng Đô la tăng 0,11% lên 161,48 Yen Nhật, tiến gần hơn đến mức cao nhất trong 38 năm là 161,96 đạt được vào tuần trước.
Nhiều ngân hàng tư nhân Nhật Bản đã họp với Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) vào hôm qua và kêu gọi ngân hàng trung ương giảm một nửa lượng trái phiếu mua hàng tháng vào khoảng năm 2026. Những phát hiện này sẽ được xem xét khi BoJ hoàn thiện kế hoạch thu hẹp quy mô mua tài sản tại cuộc họp chính sách vào ngày 30-31 tháng 7.
Bảng Anh tăng 0,16% lên 1,2804 Đô la. Trong khi đó, đồng kiwi giảm sau khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand mở cửa cho khả năng cắt giảm lãi suất nếu lạm phát chậm lại như dự kiến.
Tại cuộc họp trước đó vào tháng 5, các nhà hoạch định chính sách đã nêu bật khả năng tăng lãi suất thêm. Đồng tiền New Zealand mới nhất giảm 0,73% so với đồng Đô la Mỹ ở mức 0,6078 Đô la.
Giá USD hôm nay ngày 11/7/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |