Tỷ giá USD hôm nay 11/01/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 11/01, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.341 đồng/USD, tăng 3 đồng so với phiên giao dịch trước đó.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD là 25.168 – 25.558 đồng/USD, tăng 4 đồng mua vào và bán ra.
Ngân hàng TPB đang mua tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.390 VND
Ngân hàng TPB đang mua chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.430 VND
Ngân hàng HSBC đang mua tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.273 VND
Ngân hàng VietinBank đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.870 VND
Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 25.501 VND
Ngân hàng ABBank, BIDV, Đông Á, Kiên Long, LPBank, MSB, OceanBank, PGBank, PublicBank, PVcomBank, Sacombank, Saigonbank, SeABank, UOB, Vietcombank, VRB đang bán tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
Ngân hàng ABBank, Đông Á, MSB, NCB, PublicBank, Sacombank, SeABank, VietBank đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
Tỷ giá USD tại một số ngân hàng hôm nay. Nguồn Webgia.com |
1. Agribank – Cập nhật: 11/01/2025 05:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200 | 25,210 | 25,550 |
EUR | EUR | 25,613 | 25,716 | 26,830 |
GBP | GBP | 30,616 | 30,739 | 31,716 |
HKD | HKD | 3,197 | 3,210 | 3,317 |
CHF | CHF | 27,304 | 27,414 | 28,282 |
JPY | JPY | 156.94 | 157.57 | 164.43 |
AUD | AUD | 15,409 | 15,471 | 15,987 |
SGD | SGD | 18,221 | 18,294 | 18,813 |
THB | THB | 716 | 719 | 750 |
CAD | CAD | 17,312 | 17,382 | 17,888 |
NZD | NZD | 13,959 | 14,454 | |
KRW | KRW | 16.66 | 18.37 |
2. Sacombank – Cập nhật: 15/06/2006 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25176 | 25176 | 25558 |
AUD | AUD | 15339 | 15439 | 16002 |
CAD | CAD | 17255 | 17355 | 17909 |
CHF | CHF | 27366 | 27396 | 28278 |
CNY | CNY | 0 | 3424.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 990 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3500 | 0 |
EUR | EUR | 25678 | 25778 | 26651 |
GBP | GBP | 30684 | 30734 | 31851 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 157.63 | 158.13 | 164.66 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.122 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5820 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 13947 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | SGD | 18159 | 18289 | 19010 |
THB | THB | 0 | 677.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 770 | 0 |
XAU | XAU | 8450000 | 8450000 | 8620000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8620000 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 11/01/2025. Ảnh minh hoạ |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 11/01/2025 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 11/01/2025. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 11/01/2025 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 109,66 – tăng 0,49 điểm so với giao dịch ngày 10/01/2025.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. Nguồn Investing |
Đồng USD tăng giá vào thứ sáu sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới đã tạo ra nhiều việc làm hơn dự kiến vào tháng trước, củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ tạm dừng chu kỳ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách vào cuối tháng này.
Đồng bạc xanh cũng mở rộng đà tăng sau báo cáo cho thấy kỳ vọng lạm phát tiêu dùng của Hoa Kỳ trong năm tới và xa hơn đã tăng vọt vào tháng 1.
Đồng USD tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 7 so với đồng Yen sau dữ liệu, trước khi giảm vào ngày hôm đó. Lần gần nhất, đồng đô la giảm 0,1% xuống còn 157,845 Yen.
Mặt khác, đồng Euro đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 11 năm 2022 so với đồng bạc xanh. Đồng tiền chung của khu vực đồng Euro đã giảm 0,5% xuống còn 1,0244 USD, giảm trong tuần thứ hai liên tiếp. Một số lượng lớn các nhà dự báo ngoại hối dự kiến đồng euro sẽ đạt mức ngang bằng với đồng đô la vào năm 2025, một cuộc thăm dò của Reuters cho thấy trong tuần này.
Đợt tăng giá của đồng bạc xanh bắt đầu sau khi báo cáo của Bộ Lao động cho thấy nền kinh tế Hoa Kỳ đã tăng thêm 256.000 việc làm vào tháng 12, cao hơn nhiều so với dự báo của các nhà kinh tế là tăng 160.000. Tuy nhiên, con số việc làm trong tháng 11 đã được điều chỉnh giảm xuống còn 212.000.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4,1%, so với kỳ vọng là 4,2%, trong khi thu nhập trung bình theo giờ tăng 0,3% vào tháng trước sau khi tăng 0,4% vào tháng 11. Trong 12 tháng tính đến tháng 12, tiền lương tăng 3,9% sau khi tăng 4,0% vào tháng 11.
Jane Foley, giám đốc chiến lược ngoại hối tại Rabobank ở London, viết: “Sức mạnh của dữ liệu bảng lương tháng 12 rõ ràng đã loại bỏ bất kỳ nhu cầu nào buộc Fed phải cắt giảm lãi suất khẩn cấp. Trong một thời gian, quan điểm chính của Rabobank là Fed sẽ chỉ cắt giảm lãi suất một lần trong năm nay. Tuy nhiên, nếu Donald Trump không lãng phí thời gian để khởi xướng các chính sách của mình, có thể cánh cửa đó sẽ khép lại hoàn toàn”.
Trong chiến dịch tranh cử của mình, Trump đã thề sẽ áp thuế quan, cắt giảm thuế và tiến hành trục xuất hàng loạt những người nhập cư không có giấy tờ, tất cả đều được coi là gây lạm phát. Một cuộc khảo sát tâm lý người tiêu dùng của Đại học Michigan cho thấy kỳ vọng lạm phát tăng cũng hỗ trợ đồng USD.
Báo cáo cho thấy kỳ vọng lạm phát một năm đã tăng vọt lên 3,3% vào tháng 1, mức cao nhất kể từ tháng 5, từ mức 2,8% vào tháng 12. Điều đó đã nâng kỳ vọng lạm phát 12 tháng lên trên mức 2,3%-3,0% trong hai năm trước đại dịch COVID-19.
Theo dữ liệu của Hoa Kỳ, thị trường tương lai lãi suất của Hoa Kỳ đã định giá đầy đủ về việc tạm dừng chu kỳ nới lỏng của Fed tại cuộc họp tháng 1, theo ước tính của LSEG. Thị trường cũng đã định giá chỉ 27 điểm cơ bản (bps) nới lỏng vào năm 2025 hoặc chỉ một lần cắt giảm lãi suất, với động thái lãi suất đầu tiên có khả năng diễn ra tại cuộc họp tháng 6.
Ở các loại tiền tệ khác, đồng bảng Anh đã giảm xuống mức yếu nhất kể từ tháng 11 năm 2023 so với đồng USD, lần đổi tay gần nhất là 1,2208 USD, giảm 0,8%. Đồng bảng Anh cũng giảm vào thứ năm cùng với đợt bán tháo trái phiếu chính phủ và lo ngại về tài chính của chính phủ Anh.
Tại Nhật Bản, triển vọng tăng lương bền vững và chi phí nhập khẩu tăng do đồng Yen yếu đã khiến ngân hàng trung ương chú ý hơn đến áp lực lạm phát gia tăng, có thể dẫn đến việc nâng dự báo giá trong tháng này, các nguồn tin cho biết.
Đồng USD sẽ kết thúc tuần tăng 0,4% so với đồng Yen. Đồng tiền của Hoa Kỳ đã tăng trong năm trong sáu tuần qua so với đơn vị Nhật Bản.
Trong khi đó, chỉ số USD đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 11 năm 2022 và đang trên đà đạt mức tăng hàng tuần thứ sáu liên tiếp. Đây là đợt tăng dài nhất kể từ chuỗi 11 tuần vào năm 2023. Chỉ số này đã tăng 0,4% gần đây nhất ở mức 109,68.
Michael Brown, chiến lược gia nghiên cứu cấp cao tại Pepperstone ở London, cho biết: “Rủi ro lớn nhất đối với quan điểm tăng giá đồng USD sẽ là nếu những người tham gia tìm cách chốt lời, cắt giảm rủi ro vào đầu tuần tới trước lễ nhậm chức của Trump”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-11012025-dong-usd-cao-nhat-6-thang-368988.html