Tính đến thời điểm khảo sát lúc 8 giờ sáng ngày 5/9, giá vàng miếng ổn định, giá vàng nhẫn được điều chỉnh giảm nhẹ. Hiện tại giá vàng các thương hiệu đang niêm yết cụ thể như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng nhẫn được điều chỉnh giảm nhẹ. Ảnh Phương Cúc |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 80,0-81,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,0-81,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 79,0-81,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết lần lượt ở mức 77,2 triệu đồng/lượng mua vào và 78,5 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng ở cả 2 chiều. DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh điều chỉnh giảm 100.000 đồng giá mua và 50.000 đồng giá bán xuống lần lượt 77,4 triệu đồng/lượng và 78,55 triệu đồng/lượng. Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 77,35 triệu đồng/lượng và 78,55 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở cả 2 chiều.
Giá nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mốc 77,38 triệu đồng/lượng mua vào và 78,58 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng ở cả 2 chiều. Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn mức 77,35 triệu đồng/lượng và bán ra mức 78,55 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng cả giá mua và giá bán.
1. DOJI – Cập nhật: 04/09/2024 08:38 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 79,000 | 81,000 |
AVPL/SJC HCM | 79,000 | 81,000 |
AVPL/SJC ĐN | 79,000 | 81,000 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 77,250 | 77,500 |
Nguyên liêu 999 – HN | 77,150 | 77,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 79,000 | 81,000 |
2. PNJ – Cập nhật: 05/09/2024 07:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 77.350 | 78.550 |
TPHCM – SJC | 79.000 | 81.000 |
Hà Nội – PNJ | 77.350 | 78.550 |
Hà Nội – SJC | 79.000 | 81.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 77.350 | 78.550 |
Đà Nẵng – SJC | 79.000 | 81.000 |
Miền Tây – PNJ | 77.350 | 78.550 |
Miền Tây – SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 77.350 | 78.550 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 77.350 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.350 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.250 | 78.050 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.170 | 77.970 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 76.370 | 77.370 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.090 | 71.590 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.290 | 58.690 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 51.820 | 53.220 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.480 | 50.880 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.360 | 47.760 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.410 | 45.810 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.220 | 32.620 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.020 | 29.420 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.510 | 25.910 |
3. AJC – Cập nhật: 04/09/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,635 | 7,815 |
Trang sức 99.9 | 7,625 | 7,805 |
NL 99.99 | 7,640 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,640 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,740 | 7,855 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,740 | 7,855 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,740 | 7,855 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,900 | 8,100 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,900 | 8,100 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,900 | 8,100 |
4. SJC – Cập nhật: 04/09/2024 08:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 79,000 | 81,000 |
SJC 5c | 79,000 | 81,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 79,000 | 81,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,200 | 78,500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,200 | 78,600 |
Nữ Trang 99.99% | 77,100 | 78,100 |
Nữ Trang 99% | 75,327 | 77,327 |
Nữ Trang 68% | 50,763 | 53,263 |
Nữ Trang 41.7% | 30,221 | 32,721 |
Cập nhật giá vàng SJC, vàng nhẫn, vàng trang sức và vàng thế giới hôm nay 5/9. |
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.495,61 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 5,17 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 73,895 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 5,105 triệu đồng/lượng.
Thị trường vàng thế giới ổn định vào giữa tuần và giao dịch quanh mốc thấp nhất trong gần 2 tuần khi giới đầu tư tiếp tục chờ đợi các dữ liệu quan trọng tiếp theo để rõ hơn về đường hướng chính sách trong tương lai của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), đặc biệt là quyết định của Fed tại cuộc họp trong tháng này.
Theo Phó chủ tịch kiêm chiến lược gia kim loại cấp cao Peter A. Grant của Zaner Metals, vàng vẫn đang chịu áp lực khi kỳ vọng về mức cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản đang dần tiêu tan và khả năng cao Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ chỉ quyết định mức giảm thấp hơn là 25 điểm.
Theo công cụ FedWatch CME, các nhà giao dịch tin tưởng rằng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong tháng này và đang định giá 59% khả năng lãi suất sẽ giảm 25 điểm cơ bản.
Trong năm nay, vàng đã chứng kiến màn thể hiện ấn tượng và đã tăng hơn 20%. Vào ngày 20-8, kim loại quý này đã cán mốc cao nhất mọi thời đại là 2.531,6 USD/ounce.
Chuyên gia phân tích thị trường Mike Ingram của Kinesis Money đã nâng dự báo về các ngưỡng kháng cự của kim loại màu vàng lên trên 2.510 USD/ounce và ông kỳ vọng giá sẽ sớm phá vỡ mốc 2.543 USD/ounce.
Nói về biến động của vàng trong thời gian tới, các nhà phân tích tại Goldman Sachs Goldman Sachs dự đoán rằng vàng có nhiều khả năng tăng giá trong tương lai gần do tính phổ biến của nó như một công cụ phòng ngừa rủi ro. Ngân hàng này tin rằng việc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ cắt giảm lãi suất sắp tới sẽ thu hút vốn phương Tây quay trở lại thị trường vàng, vốn đã vắng bóng phần lớn trong đợt tăng giá vàng mạnh trong hai năm qua.
Họ vẫn giữ mục tiêu tăng giá 2.700 USD/ounce vào đầu năm 2025.