Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 3/9/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 3/9/2024, USD VCB đi ngang, trong khi đó, chỉ số USD Index (DXY) khởi sắc đi lên đạt 101,75 điểm.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (3/9) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.221 VND/USD, đi ngang so với phiên giao dịch ngày 2/9.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận ổn định tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,660 và mức bán ra là 25,030, đi ngang chiều mua so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 2/9. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 03/09/2024 05:26 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,476.93 | 16,643.36 | 17,191.71 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,972.86 | 18,154.40 | 18,752.53 |
SWISS FRANC | CHF | 28,552.73 | 28,841.14 | 29,791.36 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,431.90 | 3,466.56 | 3,581.31 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,624.00 | 3,765.93 |
EURO | EUR | 26,832.82 | 27,103.86 | 28,327.84 |
POUND STERLING | GBP | 31,917.54 | 32,239.94 | 33,302.15 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,106.12 | 3,137.50 | 3,240.87 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 295.45 | 307.52 |
YEN | JPY | 166.07 | 167.74 | 175.91 |
KOREAN WON | KRW | 16.11 | 17.90 | 19.55 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 81,167.50 | 84,483.28 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,690.78 | 5,819.77 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,312.56 | 2,412.76 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 258.81 | 286.74 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,604.07 | 6,873.85 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,377.63 | 2,480.66 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,595.23 | 18,783.06 | 19,401.90 |
THAILAND BAHT | THB | 648.89 | 720.99 | 749.22 |
US DOLLAR | USD | 24,660.00 | 24,690.00 | 25,030.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,700.00 | 24,710.00 | 25,050.00 |
EUR | EUR | 27,024.00 | 27,133.00 | 28,258.00 |
GBP | GBP | 32,139.00 | 32,268.00 | 33,263.00 |
HKD | HKD | 3,126.00 | 3,139.00 | 3,244.00 |
CHF | CHF | 28,808.00 | 28,924.00 | 29,825.00 |
JPY | JPY | 167.38 | 168.05 | 175.81 |
AUD | AUD | 16,597.00 | 16,664.00 | 17,177.00 |
SGD | SGD | 18,752.00 | 18,827.00 | 19,382.00 |
THB | THB | 713.00 | 716.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 18,104.00 | 18,177.00 | 18,730.00 |
NZD | NZD | 15,351.00 | 15,863.00 | |
KRW | KRW | 17.86 | 19.71 |
3. Sacombank – Cập nhật: 25/04/2002 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24710 | 24710 | 25050 |
AUD | AUD | 16733 | 16783 | 17285 |
CAD | CAD | 18255 | 18305 | 18756 |
CHF | CHF | 29082 | 29132 | 29686 |
CNY | CNY | 0 | 3474.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1060 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3713 | 0 |
EUR | EUR | 27321 | 27371 | 28074 |
GBP | GBP | 32561 | 32611 | 33263 |
HKD | HKD | 0 | 3185 | 0 |
JPY | JPY | 169.55 | 170.05 | 175.56 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.3 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.993 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5887 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2368 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15375 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 410 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2440 | 0 |
SGD | SGD | 18900 | 18950 | 19501 |
THB | THB | 0 | 692.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 772 | 0 |
XAU | XAU | 8000000 | 8000000 | 8100000 |
XBJ | XBJ | 7300000 | 7300000 | 7620000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 3/9/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 3/9/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 3/9/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 101,64 điểm, giảm 0,11 điểm so với giao dịch ngày 2/9/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD hôm nay giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức gần mức cao nhất trong gần hai tuần khi các nhà đầu tư tập trung vào báo cáo việc làm của Hoa Kỳ dự kiến công bố vào cuối tuần này.
Bảng lương tại Hoa Kỳ, dự kiến công bố vào thứ Sáu, sẽ rất quan trọng sau khi chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell chuyển hướng từ cuộc chiến chống lạm phát sang sẵn sàng phòng ngừa tình trạng mất việc làm.
Các nhà phân tích cho biết số liệu việc làm sẽ quyết định mức độ cắt giảm lãi suất dự kiến của Cục Dự trữ Liên bang. Thị trường đã định giá trong nhiều tuần mức cắt giảm 25 điểm cơ bản.
Đồng bạc xanh trước đó đã tăng mạnh nhất kể từ ngày 20/8, được hỗ trợ bởi mức tăng của lợi suất trái phiếu kho bạc dài hạn lên mức cao nhất kể từ giữa tháng 8 khi dữ liệu lạm phát cho thấy mức cắt giảm lãi suất nhỏ hơn.
Số liệu tổng sản phẩm quốc nội của Hoa Kỳ cũng chỉ ra rằng nền kinh tế đang có nền tảng đủ vững chắc để Cục Dự trữ Liên bang có thể nới lỏng chính sách một cách ít quyết liệt hơn.
Các nhà giao dịch hiện thấy khả năng Fed cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản trong tháng này là 33%, trong khi định giá đầy đủ mức cắt giảm 0,25 điểm cơ bản. Một tuần trước, kỳ vọng là 36% cho mức cắt giảm lớn hơn.
Athanasios Vamvakidis, giám đốc chiến lược ngoại hối toàn cầu tại BofA, cho biết: “Ngày nay, mọi người đều quan tâm đến các số liệu kinh tế. Chúng tôi dự kiến đồng USD sẽ yếu đi vào nửa cuối năm nay, nhưng thị trường không nên quá phấn khích về điều đó“. Nền kinh tế Hoa Kỳ đang chậm lại nhưng vẫn tốt hơn nhiều so với phần còn lại của thế giới“, ông nói thêm, đồng thời đặt mục tiêu đồng euro ở mức 1,12 USD.
Chỉ số USD so với sáu đồng tiền chính đã giảm 0,08% xuống 101,67, sau khi đạt 101,79, mức chưa từng thấy kể từ ngày 20/8.
Tuần trước, tỷ giá đã giảm xuống mức thấp nhất là 100,51 lần đầu tiên kể từ tháng 7 năm 2023 sau khi Chủ tịch Fed Powell gửi đi thông điệp mạnh mẽ rằng chiến dịch nới lỏng sẽ bắt đầu tại cuộc họp chính sách sắp tới.
Đồng euro tăng 0,2% lên 1,1060 USD sau khi chạm mức 1,1043 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 19/8.
Trên mặt trận chính trị ở châu Âu, Đảng Sự lựa chọn thay thế cho nước Đức đang trên đà trở thành đảng cực hữu đầu tiên giành chiến thắng trong cuộc bầu cử khu vực ở Đức kể từ Thế chiến thứ hai, theo dự đoán, mang lại cho đảng này quyền lực chưa từng có ngay cả khi các đảng khác chắc chắn sẽ loại đảng này khỏi chức vụ.
Tỷ giá USD ngày 3/9/2024. |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |