Phương thức xét tuyển có sử dụng chứng chỉ IELTS được nhiều trường áp dụng, nhưng cách quy đổi điểm thì mỗi trường mỗi khác.
Dưới đây là thống kê mức quy đổi điểm IELTS (thang 9.0) thành điểm khi xét tuyển (thang 10) trong mùa tuyển sinh năm 2024.
4.5 (IELTS) |
5.0 |
5.5 |
6.0 |
6.5 |
7.0 |
7.5 |
8.0-9.0 |
|
Trường đại học Công nghệ thông tin (Đại học Quốc gia TP.HCM) |
8,0 (điểm quy đổi) |
9,0 |
9,5 |
10 |
||||
Trường đại học Kinh tế quốc dân |
– |
– |
8,0 |
8,5 |
9,0 |
9,5 |
10 |
|
Trường đại học Ngoại thương |
– |
– |
– |
– |
8,5 |
9,0 |
9,5 |
10 |
Trường đại học Kinh tế – Luật (Đại học Quốc gia TP.HCM) |
– |
7,0 |
7,5 |
8,0 |
8,5 |
9,0 |
9,5 |
10 |
Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM |
7,5 |
8,0 |
8,5 |
9,0 |
9,5 |
10 |
||
Trường đại học Nông Lâm TP.HCM |
– |
8,0 |
9,0 |
10 |
||||
Trường đại học Giao thông vận tải |
– |
8,0 |
8,5 |
9,0 |
9,5 |
10 |
||
Trường đại học Xây dựng Hà Nội |
– |
10 |
||||||
Trường đại học Phan Chu Trinh |
8,0 |
8,5 |
9,0 |
9,5 |
10 |
|||
Trường đại học Công Thương TP.HCM |
10 (ngành Ngôn ngữ Anh, IELTS từ 5.5 quy đổi 10) |
|||||||
Trường đại học FPT |
– |
– |
– |
Xét tuyển thẳng (Các ngành ngôn ngữ) |
||||
Trường đại học Hoa Sen |
– |
– |
Xét tuyển thẳng |
|||||
Trường đại học Công nghiệp TP.HCM |
– |
– |
Xét tuyển thẳng |
|||||
Trường đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội |
– |
Xét tuyển đặc cách |
||||||
Trường đại học Phenikaa |
– |
– |
– |
Xét tuyển thẳng |
||||
Trường đại học Quản lý và Công nghệ TP.HCM |
– |
Xét tuyển thẳng |
Nhìn vào bảng cập nhật điểm quy đổi với chứng chỉ IELTS trong các phương thức xét tuyển của một số đại học năm nay, có thể thấy gần như mỗi trường có một cách quy đổi riêng.
Mức độ chênh lệch điểm quy đổi của các trường cũng khác biệt, thậm chí có sự chênh lệch lớn. Chẳng hạn, Trường đại học Công nghệ thông tin (Đại học Quốc gia TP.HCM) quy đổi IELTS 4.5 thành 8,0 điểm, nhưng ở Trường đại học Kinh tế – Luật (Đại học Quốc gia TP.HCM), IELTS đạt 6.0 mới quy đổi thành 8,0 điểm.
Hay với chứng chỉ IELTS 5.5, Trường đại học Kinh tế – Luật (Đại học Quốc gia TP.HCM) quy đổi thành 7,5 điểm, Trường đại học Kinh tế quốc dân và Trường đại học Nông Lâm TP.HCM thành 8,0 điểm, Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM và Trường đại học Giao thông vận tải thành 8,5 điểm, Trường đại học Phan Chu Trinh thành 9 điểm, Trường đại học Công nghệ thông tin (Đại học Quốc gia TP.HCM) thành 9,5 điểm.
Để quy đổi thành 10 điểm, thí sinh xét tuyển vào Trường đại học Ngoại thương cần IELTS từ 8.0 trở lên. Ở Trường đại học Xây dựng Hà Nội, chỉ cần IELTS 5.5 là thí sinh đã được quy đổi 10 điểm. Còn ở Trường đại học Công Thương TP.HCM, IELTS 4.5 được quy đổi thành 10 điểm.
Năm 2024, một số trường đại học xét tuyển thẳng với các thí sinh có chứng chỉ IELTS. Mức điểm IELTS để được xét tuyển thẳng cũng tùy vào từng trường, chẳng hạn Trường đại học FPT và Trường đại học Phenikaa xét từ mức IELTS 6.0 trở lên, Trường đại học Hoa Sen và Trường đại học Công nghiệp TP.HCM từ mức IELTS 5.5, Trường đại học Quản lý và Công nghệ TP.HCM từ mức IELTS 5.0.
4.5 (IELTS) |
5.0 |
5.5 |
6.0 |
6.5 |
7.0 |
7.5 |
8.0 |
8.5 |
9.0 |
|
Trường đại học Dược Hà Nội |
– |
– |
0,25 (điểm cộng) |
0,5 |
0,75 |
1,0 |
1,25 |
1,5 |
1,75 |
2,0 |
Trường đại học Sư phạm Hà Nội |
– |
– |
– |
– |
1,0 |
2,0 |
2,5 |
3,0 |
||
Học viện Kỹ thuật Mật mã |
– |
– |
1,5 |
2,0 |
2,5 |
Một số trường đại học không quy đổi điểm IELTS, mà xem xét cộng điểm khi xét tuyển với mức điểm IELTS tương ứng. Mức điểm này dao động tùy từng trường.
Chẳng hạn, thí sinh có IELTS 5,5 chỉ được Trường đại học Dược Hà Nội cộng 0,25 trong phương thức xét tuyển có sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, còn Học viện Kỹ thuật Mật mã cộng đến 1,5 điểm.
Hay điểm IELTS 8.0 được Trường đại học Sư phạm Hà Nội cộng 3,0 điểm với phương thức xét tuyển tương ứng, còn Trường đại học Dược Hà Nội cộng 1,5 điểm, Học viện Kỹ thuật Mật mã cộng 2,5 điểm.