Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam vừa được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ 1/12/2024, trong đó quy định tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm như sau:
Cấp Úy: 50;
Thiếu tá: 52;
Trung tá: 54;
Thượng tá: 56;
Đại tá: 58;
Cấp tướng: 60.
Như vậy, so với quy định hiện hành, sĩ quan cấp úy, tuổi phục vụ sẽ là 50, tăng 4 tuổi so với quy định hiện hành.
Các cấp bậc khác cũng có sự điều chỉnh, thiếu tá 52 (tăng 4 tuổi), trung tá 54 (tăng 3 tuổi), thượng tá 56 (tăng 2 tuổi) và đại tá 58 (tăng 1 tuổi đối với nam và 3 tuổi đối với nữ).
Cấp tướng vẫn giữ nguyên tuổi phục vụ là 60 đối với nam và tăng 5 tuổi lên 60 đối với nữ.
Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, năng lực, sức khỏe và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định nêu trên không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy Quân đoàn quy định tại điểm đ, điểm e và chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ quy định nêu trên.
Ngoài ra, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan dự bị cũng được tăng lên. Cụ thể, cấp úy sĩ quan dự bị tuổi nghỉ hưu tăng từ 51 lên 53, thiếu tá từ 53 lên 55, trung tá từ 56 lên 57, thượng tá từ 57 lên 59, và đại tá từ 60 lên 61. Cấp tướng vẫn giữ nguyên tuổi nghỉ hưu là 63.
Đối với chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, hạn tuổi phục vụ sẽ được quy định theo Bộ luật Lao động.
Không quy định cụ thể cấp bậc quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây quy định cấp bậc quân hàm cao nhất cụ thể tới Thiếu tướng.
Còn Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ quy định cụ thể cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng với 3 chức danh (Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị);
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân với 14 chức danh (Thứ trưởng không quá 6, Phó tổng Tham mưu trưởng không quá 3, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị không quá 3); Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng.
Cấp bậc quân hàm Trung tướng, Phó đô đốc Hải quân và Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân không quy định cụ thể đến từng chức danh, mà chỉ quy định số lượng không quá 398.
Luật giao Chính phủ quy định chi tiết vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Luật mới cũng bổ sung quy định sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng.
Với sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ, chức danh cao hơn quy định nêu trên và trường hợp đặc biệt thì được phong, thăng quân hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.
Quy định cụ thể hơn trường hợp được xét thăng quân hàm trước thời hạn, sĩ quan biệt phái
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định cụ thể hơn các trường hợp sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn.
Cụ thể, sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được khen thưởng trong công tác;
Hoàn thành thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
Sĩ quan được xét nâng lương trước thời hạn nếu trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng.
Sĩ quan biệt phái thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt;
Khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ phù hợp; trường hợp bố trí chức vụ thấp hơn chức vụ biệt phái thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.
Nguồn: https://dansinh.dantri.com.vn/nhan-luc/quy-dinh-moi-ve-tuoi-nghi-huu-cap-dai-ta-cap-tuong-trong-quan-doi-20241216235429979.htm