Theo quy định mới, từ 1/7, giá dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam sẽ theo từng khu vực cụ thể và theo từng công suất của tàu lai hỗ trợ.
Khung giá cũng được quy định riêng với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa và tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế.
Trong đó, giá hoa tiêu tại khu vực III – nơi tập trung nhiều cảng biển lớn (gồm các cảng biển từ dưới vĩ tuyến 11,5 độ trở vào phía Nam và các cảng biển TP.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh) có giá dịch vụ lai dắt cho tàu thuyền nội địa cao hơn các khu vực còn lại với một số tàu lai có công suất lớn.
Cụ thể, với các tàu lai có công suất từ 500 đến dưới 800 mã lực có mức giá khoảng 3,2-4,2 triệu đồng/giờ. Với tàu lai có công suất từ 800 đến dưới 1300 mã lực, mức giá dao động khoảng 6,1-7,9 triệu đồng/giờ và mức giá 7,5-9,8 triệu đồng/giờ cho tàu lai có công suất từ 1300 đến dưới 1800 mã lực.
Với tàu lai có công suất từ 3000 đến dưới 4000 mã lực (HP), giá tối thiểu khoảng 11,9 triệu đồng/giờ và giá tối đa là 15,5triệu đồng/giờ. Với tàu từ 4000 đến dưới 5000 HP, khung giá quy định từ 14,9-19,4 triệu đồng/giờ và tàu từ 5000 HP trở lên có giá dao động 22,6-29,4 triệu đồng/giờ.
Với tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tế tại khu vực III, giá dịch vụ sẽ được tính theo USD. Đáng chú ý, giá dịch vụ tàu lai với tàu tuyến quốc tế tại khu vực III lại thấp hơn khu vực II (gồm các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 độ đến dưới vĩ tuyến 20 độ và các cảng biển Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) ở các tàu lai có công suất lớn.
Theo đó, với các tàu có công suất từ 3000 đến dưới 4000 HP, giá dịch vụ tàu lai tại khu vực III là 820-1.231 USD/giờ thì tại khu vực II khoảng 1.323-1.720 USD/giờ. Với tàu lai công suất từ 4000 đến dưới 5000 HP, tại khu vực II có giá khoảng 1.503-1.954 USD/giờ thì khu vực III dao động từ 1.080-1.620 USD/giờ. Riêng với tàu có công suất từ 5000 HP trở lên, giá tại khu vực II và khu vực III lần lượt là 1.683-2.188 USD/giờ và 1.620-2.430 USD/giờ.
Theo tìm hiểu của Báo Giao thông, tại khu vực II, tại nhiều khu vực cảng biển, do số lượng đơn vị cung cấp dịch vụ tàu lai thấp hơn nên ít có tính cạnh tranh như tại khu vực III.
Theo quy định, thời gian lai dắt thực tế được tính từ thời điểm tàu lai bắt đầu thực hiện việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai cho đến khi kết thúc việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai theo yêu cầu của thuyền trưởng tàu được lai và hoa tiêu hàng hải dẫn tàu.
Trường hợp thời gian lai dắt thực tế nhỏ hơn 1 giờ được phép làm tròn là 1 giờ. Thời gian lai dắt thực tế để tính giá dịch vụ tối đa là 2 giờ.
Trường hợp thời gian lai dắt trên 2 giờ phải có xác nhận của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu, giá lai dắt chỉ được tính bằng 10% khung giá của 1 giờ cho toàn bộ thời gian lai dắt vượt quá 2 giờ.
Trường hợp cung cấp tàu lai với số lượng và công suất của tàu lai lớn hơn mức tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển của cảng vụ hàng hải khu vực, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt căn cứ số lượng và công suất tàu lai tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển khu vực và khung giá theo quyết định của Bộ GTVT để tính giá dịch vụ lai dắt.
Trường hợp cung cấp tàu lai với số lượng và công suất của tàu lai lớn hơn mức tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển của cảng vụ hàng hải khu vực theo yêu cầu của cảng vụ hàng hải, hoa tiêu, thuyền trưởng hoặc hãng tàu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt căn cứ số lượng, công suất tàu lai thực tế và khung giá để tính giá.
Trường hợp dịch vụ lai dắt tàu thuyền không đáp ứng nhu cầu cho tàu thuyền vào khu vực cảng, bên thuê lai dắt được quyền ký kết hợp đồng thuê tàu lai từ khu vực khác.
Nguồn: https://www.baogiaothong.vn/quy-dinh-moi-ve-gia-dich-vu-lai-dat-tau-thuyen-192240704150357721.htm