Tại kỳ họp thứ 16 HĐND tỉnh khóa XIV, đại diện tổ đại biểu TP Cẩm Phả chất vấn: Thực hiện chủ đề công tác năm 2023 về “Nâng cao chất lượng đời sống nhân dân”, tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp không ngừng cải thiện, thay đổi, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Trong đó, đã chỉ đạo tập trung hoàn thành Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 đảm bảo mục tiêu tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN-02:2009/BYT đạt trên 70%. Đến nay, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN 01-1:2018/BYT đạt 86,37%. Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN đạt 70,16%. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN đạt 100%. Tuy nhiên, qua nắm bắt ý kiến của cử tri đó là có một số địa bàn xa trung tâm, xã đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, xã vùng cao trong cùng huyện, thị xã, thành phố tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn chưa đồng đều, có nơi tỷ lệ còn thấp. Đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết thực trạng và những giải pháp trong thời gian tới.
Về nội dung này, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời như sau:
Thực trạng cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh: Hiện nay toàn tỉnh có tổng cộng 262 công trình cấp nước tập trung nông thôn, các chỉ số chính về cấp nước nông thôn như sau:
* Về loại hình quản lý: (1) Cộng đồng quản lý: 227/262 công trình (86,64%); (2) Hợp tác xã thuộc UBND cấp xã quản lý: 1/262 công trình (0,38%); (3) Đơn vị sự nghiệp có thu quản lý: 11/262 công trình (4,20%); (4) Doanh nghiệp quản lý: 20/262 công trình (7,63%); (5) Loại hình quản lý khác: 03/262 công trình (1,15%).
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước khu vực nông thôn chung toàn tỉnh:
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh: 99,96%;
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn: 86,37%;
Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%;
Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn: 70,16%;
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%;
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn: 67,17%.
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước theo vùng:
Tỷ lệ hộ gia đình các xã thuộc vùng đồng bằng sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%.
Tỷ lệ hộ gia đình các xã thuộc vùng đồng bằng sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn: 94,11%.
Tỷ lệ hộ gia đình các xã thuộc vùng hải đảo sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%.
Tỷ lệ hộ gia đình các xã thuộc vùng hải đảo sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn: 70,82%.
Tỷ lệ hộ gia đình các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới sử dụng nước hợp vệ sinh: 99,91 %;
Tỷ lệ hộ gia đình các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới sử dụng nước sạch đáp úng Quy chuẩn: 77,58%.
Những giải pháp trong thời gian tới:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Sở Xây dựng khảo sát, xây dựng Đề án cấp nước sạch nông thôn Quảng Ninh đến năm 2025 (Sở Xây dựng – đơn vị chủ trì lập Đề án đang tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 12/2023). Đề án đã nghiên cứu, tính toán đưa ra phương án cấp nước sạch cho địa bàn xa trung tâm, xã đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, xã vùng cao… đảm bảo mục tiêu tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đạt trên 70%, cụ thể:
Đối với khu vực đã có hệ thống cấp nước sạch tập trung: (1) Nghiên cứu nâng công suất và mở rộng tối đa mạng lưới cấp nước từ công trình có hệ thống xử lý nước đáp ứng QCVN 01-1:2018/BYT; (2) Cải tạo, sửa chữa công trình chưa có hệ thống xử lý nước và công trình có hệ thống xử lý nước chưa đáp ứng QCVN 01- 1:2018/BYT, đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đáp ứng QCVN 01-1:2018/BYT.
Đối với khu vực chưa có công trình cấp nước tập trung, nghiên cứu đầu tư xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch đảm bảo công suất cấp ổn định, trong đó có cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư và phát huy hiệu quả công trình sau đầu tư.
Đối với các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng địa hình khó khăn… không có khả năng tiếp cận hệ thống cấp nước tập trung: Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ gia đình với quy mô nhỏ cho 1 đến 2 hộ gia đình hoặc cho một nhóm hộ gia đình (10 đến 20 hộ), trong đó xây dựng chính sách hỗ trợ cấp nước cụ thể đối với từng đối tượng (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn tiếp cận…).