Bão số 3 (Yagi) đổ bộ vào Quảng Ninh đã gây thiệt hại nặng cả về người và của, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người nộp thuế (NNT). Để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, NNT nhanh chóng khắc phục hậu quả sau bão, vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, cơ quan Thuế thông tin một số nội dung liên quan đến miễn, giảm, gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng của thiên tai theo quy định tại các pháp luật về thuế.
Quy định về miễn tiền chậm nộp thuế
– Theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Khoản 3a Điều 23 Thông tư số 80/2021/TT-BTC: Trường hợp NNT phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai. Số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
– Hồ sơ miễn tiền chậm nộp: Quy định tại Điều 23 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính gồm:
(1) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của NNT theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
(2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của NNT);
(3) Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
(4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của NNT) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
(5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của NNT) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
Quy định về gia hạn nộp thuế
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Khoản 3a Điều 24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC: NNT bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai được xem xét gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp trên cơ sở đề nghị của NNT. Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). Thời gian gia hạn nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
– Hồ sơ gia hạn nộp thuế: quy định tại Điều 24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC gồm:
(1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của NNT theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
(2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của NNT);
(3) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do NNT hoặc người đại diện hợp pháp của NNT lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
(4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của NNT) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
(5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của NNT) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
Quy định về miễn thuế, giảm thuế
– Về thuế Tiêu thụ đặc biệt:
– Tại Điều 9 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt quy định NNT sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
– Thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với thuế Tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 55 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, gồm:
(1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
(2) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC; Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: NNT cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
(3) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
– Về Thuế Tài nguyên:
– Tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế Tài nguyên quy định: NNT tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
– Thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với thuế Tài nguyên quy định tại Điều 56 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, gồm:
(1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
(2) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
(3) Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: NNT cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật, giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm.
– Về thuế Thu nhập cá nhân:
– Tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định: NNT gặp khó khăn do thiên tai ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
– Thủ tục hồ sơ giảm thuế quy định tại Điều 54 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, gồm:
(1)Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH theo Phụ lục I – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
(2) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH theo Phụ lục I – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
– Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì NNT cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
(3) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
(4) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai;
(5) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTTT-TNCN theo Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC (nếu NNT đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
– Về Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
– Tại khoản 9 Điều 9, khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định: NNT gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế thì được miễn thuế. Nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế thì được giảm 50% số thuế phải nộp.
– Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 57 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, gồm:
(1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
(2) Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
(3) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan Thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ sơ đề nghị của NNT và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Cơ quan Thuế thông tin đến NNT được biết, trường hợp có thiệt hại về vật chất do cơn bão số 3 gây ra thì chủ động nộp hồ sơ đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.