Hiện nay, tổ chức nước ngoài có hoạt động đầu tư vốn và chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam diễn ra khá phổ biến. Khi chuyển nhượng vốn tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động này theo quy định.
Căn cứ điểm 0 khoản 4, Điều 8; điểm c khoản, 6 Điều 11 và mục 7 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Theo đó, tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài thuộc loại thuế khai theo lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
–
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
–
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (20%)
Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn) theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, bản sao chứng nhận vốn góp, chứng từ gốc của các khoản chi phí (nếu có).
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).
Nguyễn Nhung – Cục Thuế