Trong thời gian qua, có một số trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất phục vụ sản xuất, kinh doanh có thắc mắc khi được cơ quan Thuế thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất được thuê. Để người nộp thuế hiểu rõ hơn quy định về tiền thuê đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn như sau:
Tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Tại Điều 56 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 quy định các trường hợp Nhà nước cho thuê đất và đối tượng phải nộp tiền thuê đất như sau:
“1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh”.
Tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010 quy định đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:
“1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh”.
Tại Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định gồm:
“1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế…”
Căn cứ các quy định nêu trên thì tiền thuê đất là tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả đối với diện tích đất thuê, Nhà nước là đại diện cho thuê tài sản và thu tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản thuế áp dụng đối với tất cả các đối tượng có sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, trong đó bao gồm các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
Như vậy, tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê các loại đất thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì phải nộp tiền thuê đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.