Giá vàng trong nước hôm nay 23/3/2025
Tính đến 4h30 ngày 23/3, vàng miếng SJC được nhiều doanh nghiệp lớn như SJC và DOJI niêm yết ở mức 94,4 triệu đồng/lượng mua vào và 97,4 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá đã giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều. Chênh lệch giá mua và bán vẫn giữ ở mức cao, khoảng 3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu cũng điều chỉnh giá vàng miếng SJC theo hướng giảm, với mức mua vào 94,8 triệu đồng/lượng và bán ra 97,4 triệu đồng/lượng. Mức chênh lệch tại đây thấp hơn một chút, khoảng 2,6 triệu đồng/lượng.
Lúc 4h30 sáng, vàng nhẫn 9999 cũng đồng loạt giảm. Giá vàng nhẫn Hưng Thịnh Vượng tại DOJI hiện dao động từ 95,6 đến 98,2 triệu đồng/lượng, giảm 200 nghìn đồng mỗi chiều so với trước đó.
Còn tại Bảo Tín Minh Châu, vàng nhẫn được mua vào với giá 96,1 triệu và bán ra 98,6 triệu đồng/lượng, giảm 300 nghìn đồng mỗi chiều.
Bảng giá vàng hôm nay 23/3/2025 mới nhất như sau:
Hôm nay (23/3/2025) | Hôm qua (22/3/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC | 94,400 ▼300 | 97,400 ▼300 | 94,700 | 97,700 |
DOJI HN | 94,400 ▼300 | 97,400 ▼300 | 94,700 | 97,700 |
DOJI SG | 94,400 ▼300 | 97,400 ▼300 | 94,700 | 97,700 |
BTMC SJC | 94,800 ▼400 | 97,400 ▼300 | 95,200 | 97,700 |
Phú Qúy SJC | 94,600 ▼300 | 97,400 ▼300 | 94,900 | 97,700 |
PNJ TP.HCM | 95,700 ▼300 | 98,300 ▼200 | 96,000 | 98,500 |
PNJ Hà Nội | 95,700 ▼300 | 98,300 ▼200 | 96,000 | 98,500 |
1. DOJI – Cập nhật: 23/3/2025 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 94,400 ▼300K | 97,400 ▼300K |
AVPL/SJC HCM | 94,400 ▼300K | 97,400 ▼300K |
AVPL/SJC ĐN | 94,400 ▼300K | 97,400 ▼300K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 95,600 ▼300K | 97,300 ▼300K |
Nguyên liệu 999 – HN | 95,500 ▼300K | 97,200 ▼300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 94,400 ▼300K | 97,400 ▼300K |
2. PNJ – Cập nhật: 23/3/2025 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 95.700 ▼300K | 98.300 ▼200K |
TPHCM – SJC | 94.400 ▼300K | 97.400 ▼300K |
Hà Nội – PNJ | 95.700 ▼300K | 98.300 ▼200K |
Hà Nội – SJC | 94.400 ▼300K | 97.400 ▼300K |
Đà Nẵng – PNJ | 95.700 ▼300K | 98.300 ▼200K |
Đà Nẵng – SJC | 94.400 ▼300K | 97.400 ▼300K |
Miền Tây – PNJ | 95.700 ▼300K | 98.300 ▼200K |
Miền Tây – SJC | 94.400 ▼300K | 97.400 ▼300K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 95.700 ▼300K | 98.300 ▼200K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 94.400 ▼300K | 97.400 ▼300K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 95.700 ▼300K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 94.400 ▼300K | 97.400 ▼300K |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 95.700 ▼300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 95.700 ▼200K | 98.200 ▼200K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 95.600 ▼200K | 98.100 ▼200K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 94.820 ▼200K | 97.320 ▼200K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 87.550 ▼180K | 90.050 ▼180K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 71.300 ▼150K | 73.800 ▼150K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 64.430 ▼130K | 66.930 ▼130K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 61.480 ▼130K | 63.980 ▼130K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 57.550 ▼120K | 60.050 ▼120K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 55.100 ▼110K | 57.600 ▼110K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 38.500 ▼80K | 41.000 ▼80K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 34.480 ▼70K | 36.980 ▼70K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 30.060 ▼60K | 32.560 ▼60K |
3. AJC – Cập nhật: 23/3/2025 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,410 ▼50K | 9,790 ▼50K |
Trang sức 99.9 | 9,400 ▼50K | 9,780 ▼50K |
NL 99.99 | 9,410 ▼50K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,400 ▼50K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,500 ▼50K | 9,800 ▼50K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,500 ▼50K | 9,800 ▼50K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,500 ▼50K | 9,800 ▼50K |
Miếng SJC Thái Bình | 9,440 ▼30K | 9,740 ▼30K |
Miếng SJC Nghệ An | 9,440 ▼30K | 9,740 ▼30K |
Miếng SJC Hà Nội | 9,440 ▼30K | 9,740 ▼30K |
Giá vàng thế giới hôm nay 23/3/2025
Trong khi giá vàng trong nước điều chỉnh giảm, giá vàng thế giới gần như đi ngang quanh mức 3.023,05 USD/ounce. Tuy nhiên, áp lực từ đồng USD mạnh lên vẫn là yếu tố gây sức ép. Chỉ số US Dollar Index – đo sức mạnh đồng bạc xanh so với 6 loại tiền tệ lớn – đã tăng lên mức 103,740 điểm.
Theo khảo sát hàng tuần của Kitco News, tâm lý thị trường vàng có dấu hiệu phân hóa. Trong số 18 chuyên gia phân tích tham gia khảo sát, chỉ 39% tin rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng trong tuần tới, 28% dự đoán sẽ giảm, còn lại cho rằng giá sẽ đi ngang.
Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư cá nhân cũng giảm nhẹ so với tuần trước, khi chỉ 59% cho rằng giá sẽ tăng, trong khi có tới 22% dự báo giảm giá.
Thị trường hiện đang chờ đợi loạt dữ liệu kinh tế quan trọng từ Mỹ trong tuần tới. Đáng chú ý nhất là chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) cốt lõi – thước đo lạm phát ưu tiên của Fed – sẽ được công bố vào sáng thứ Sáu.
Ngoài ra, các dữ liệu như PMI sản xuất và dịch vụ, niềm tin tiêu dùng, doanh số nhà mới, đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền và GDP quý IV cũng sẽ là những yếu tố tác động lớn đến tâm lý thị trường.
Chuyên gia Rob Haworth từ U.S. Bank Wealth Management nhận định, giá vàng hiện tại đã phản ánh phần lớn những lo ngại về kinh tế toàn cầu và đồng USD. Tuy nhiên, để giá vàng tiếp tục đi lên, các yếu tố bất ổn không chỉ cần duy trì mà còn phải gia tăng thêm.
Ông cho rằng, khi thế giới dần ổn định trở lại, những yếu tố như lạm phát kéo dài hoặc đồng USD yếu mới là điều quyết định liệu giá vàng có thể giữ được mốc 3.000 USD/ounce hay không.
Nguồn: https://baoquangnam.vn/gia-vang-hom-nay-23-3-2025-gia-vang-trong-nuoc-va-the-gioi-tiep-tuc-giam-nhe-3151179.html