Tỷ giá Yen Nhật đảo chiều tăng mạnh
Tỷ giá Yen Nhật khảo sát vào sáng ngày 7/3/2024 tại các ngân hàng cụ thể như sau:
Tại Vietcombank có tỷ giá mua là 159,95 VND/JPY và tỷ giá bán là 169,30 VND/JPY, tăng 0,93 đồng ở chiều mua và tăng 0,98 đồng ở chiều bán.
Tại Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 0,47 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 160,89 VND/JPY và 170,59 VND/JPY.
Tại BIDV tăng 0,72 đồng ở chiều mua và tăng 0,78 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 160,97 VND/JPY và 169,48 VND/JPY.
Tại Agribank, ở chiều mua và chiều bán là 160,70 VND/JPY và 168,89 VND/JPY – tăng 0,48 đồng ở chiều mua và tăng 0,63 đồng ở chiều bán.
Tại Eximbank, tăng 0,75 đồng ở chiều mua và tăng 0,78 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 162,35 VND/JPY và 167,1 VND/JPY.
Tại Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,58 đồng ở chiều mua và tăng 0,68 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 158,07 VND/JPY và 170,6 VND/JPY
Tại Ngân hàng Sacombank, tăng 0,85 đồng ở chiều mua và tăng 0,82 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 162,85 VND/JPY và 167,9 VND/JPY
Theo khảo sát, hôm nay Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vàng tiếp tục tăng phi mã lại lập đỉnh cao lịch sử mới
Hôm nay, vàng SJC tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua – bán đưa giá vàng lên 81 triệu đồng/lượng, vàng thế giới tăng phi mã lại lập đỉnh cao mới
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 7/3/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 78,95 triệu đồng/lượng mua vào và 80,85 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,05 – 80,90 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 79,05 – 81,10 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.147,560 USD/ounce, chênh lệch 17,995 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 63,189 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 15,811 triệu đồng/lượng.
Giá cà phê trong nước liên tục duy trì mức tăng cao
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 4h12 phút ngày 7/3/2024 liên tục duy trì mức tăng cao và lập đỉnh giá mới. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 87.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 87.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum ở mức giá khá cao với 87.400 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông được thu mua với giá cao nhất 87.600 đồng/kg.
Cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, được thu mua với giá 87.000 đồng/kg.
Ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, cà phê được thu mua ở mức 87.400 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 87.500 đồng/kg.
Tiêu thụ thép của Hoà Phát tăng 32%
Giá thép hôm nay trên sàn giao dịch giảm 33 nhân dân tệ/tấn. Tiêu thụ thép của Hoà Phát tăng 32%.
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 nhân dân tệ xuống mức 3.652 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,69% ở mức 879,5 nhân dân tệ/tấn (122,17 USD/tấn). Giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 1,23% xuống 114,2 USD/tấn.
Trong nước, thép xây dựng dự kiến trở thành điểm sáng hồi phục của ngành thép trong bối cảnh 2 ngành chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu sử dụng là xây dựng dân dụng (chiếm 66% nhu cầu thép xây dựng) và đầu tư công (chiếm 14%) đang ghi nhận tín hiệu phục hồi tích cực kể từ cuối năm 2023.
Đơn cử với Tập đoàn Hòa Phát, 2 tháng đầu năm 2024 tập đoàn sản xuất 1,38 triệu tấn thép thô, tăng 71% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng các sản phẩm thép HRC, thép xây dựng, thép chất lượng cao, phôi thép đạt 1,15 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.