Nghị quyết quy định mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma tuý bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập; mức thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định
QUY ĐỊNH
Mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma tuý bắt buộc, cai nghiện ma tuý tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma tuý công lập; mức thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Nam Định
(Kèm theo Nghị quyết số 76/2023/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma tuý bắt buộc, cai nghiện ma tuý tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện tuý công lập; mức thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma tuý trên địa bản tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma tuý trong thời gian đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy công lập chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình cộng đồng và người bị quản lý sau cai nghiện tại cấp xã.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, công tác cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma tuý công lập và quản lý sau cai nghiện ma tuý.
Điều 3. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho người cai nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng của người cai nghiện ma tuý bắt buộc bằng 0,8 (không phẩy tám) mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, Tết dương lịch người cai nghiện ma tuý bắt buộc được ăn thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán người cai nghiện ma tuý bắt buộc được ăn thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai nghiện ma tuý bắt buộc bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.
2. Mức hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện là nữ) hàng năm của người cai nghiện ma tuý bằng 0,9 (không phẩy chín) mức lương cơ sở hiện hành.
3. Cấp 01 (một) bộ quần áo xuân hè hoặc 01 (một) bộ quần áo thu đông cho người cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú: Mức thanh toán theo chi phí thực tế nhưng không quá 400.000đồng/người/bộ.
Điều 4. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định
1. Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng bằng 0,56 (không phẩy năm sáu) mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, Tết dương lịch: người cai nghiện ma tuý tự nguyện được ăn thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai nghiện ma tuý bắt buộc; Các ngày Tết nguyên đán: người cai nghiện ma tuý tự nguyện được ăn thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai nghiện ma tuý bắt buộc; Chế độ ăn đối với người cai nghiện ma tuý bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện quyết định theo chỉ định của cán bộ y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai nghiện bắt buộc.
2. Mức hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện là nữ): bằng 0,63 (không phẩy sáu ba) mức lương cơ sở hiện hành/năm.
3. Người thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; Người chưa thành niên; Người bị nhiễm HIV/AIDS; Đối tượng bảo trợ xã hội khi đăng ký, cai nghiện ma tuỷ tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma tuý được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% các khoản sau:
a) Chi phí cai nghiện ma túy:
– Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ và theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế để quyết định chế độ cai nghiện ma túy: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Đối với mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy thực hiện giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma tuý và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng), giải độc, điều trị rối loạn tâm thẩn và điều trị các bệnh cơ hội khác (nếu có) theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:
+ Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
+ Đối với các khoản chi khác, mức chi theo chi phí thực tế và hoá đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Mức chi theo chi phí thực tế và hoá đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng: bằng 0,8 (không phẩy tám) mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, Tết dương lịch, người cai nghiện ma tuý tự nguyện được ăn thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai nghiện ma tuý bắt buộc; Các ngày Tết Nguyên đán, người cai nghiện ma tuý tự nguyện được ăn thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai nghiện ma tuý bắt buộc; Chế độ ăn đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện quyết định theo chỉ định của cán bộ y tế điều trị, nhưng không hơn 03 lần tiêu ăn ngày thường của người cai nghiện ma tuý bắt buộc.
d) Mức hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cả nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện là nữ): bằng 0,9 (không phẩy chín) mức lương cơ sở hiện hành/năm.
Điều 5. Ngân sách Nhà nước chi thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma tuý
Chi thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý tại cấp xã theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã: Mức hỗ trợ bằng 0,3 (không phẩy ba) mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng .