1. Vị trí chiến lược:
Là trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng ảnh hưởng của Tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ.
Với hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại đã tạo cho Nam Định có vị trí rất thuận lợi để kết nối với thủ đô Hà Nội, các trung tâm kinh tế và các tỉnh lân cận, rút ngắn khoảng cách và thời gian di chuyển đến sân bay, cảng biển:
Cách sân bay Nội Bài 130km, thời gian di chuyển khoảng 1 giờ 30 phút; cách cảng Hải Phòng 100 km với thời gian di chuyển hơn 1 giờ.
2. Dân số, diện tích:
Nam Định có 09 huyện và 01 thành phố trực thuộc tỉnh.
Diện tích đất tự nhiên 1.668 km2
Dân số: 1,85 triệu người
Mật độ dân số: 1.110 người/km2
3. Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, có chất lượng:
Lực lượng lao động trẻ, dồi dào; số người trong độ tuổi lao động khoảng 1 triệu người, chiếm 60% tổng dân số. Trong đó lao động có tay nghề, trình độ cao chiếm tỷ trọng lớn.
Người Nam Định thông minh, hiếu học, sáng tạo, cần cù và khéo léo.
Là tỉnh nhiều năm liền dẫn đầu cả nước về giáo dục – đào tạo, toàn tỉnh có 4 trường đại học, 7 trường cao đẳng và hàng chục trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, mỗi năm đào tạo hàng nghìn kỹ sư, công nhân kỹ thuật tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các nhà đầu tư.
4. Dịch vụ, hạ tầng đồng bộ:
Giao thông vận tải:
Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và cảng biển được đầu tư đồng bộ, thông suốt đã góp phần quan trọng trong việc rút ngắn không gian địa lí giữa Nam Định với các tỉnh trong nước và với các nước trên thế giới, đồng thời tạo động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh:
Hệ thống đường bộ: Các tuyến đường giao thông huyết mạch của tỉnh được đầu tư nâng cấp đồng bộ kết nối với hệ thống giao thông Quốc gia như Đường cao tốc Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh; Đường Nam Định – Phủ Lý; Quốc lộ 21; Quốc lộ 10; Quốc lộ 38B; Quốc lộ 37B, Quốc lộ 21B kéo dài… Trong thời gian tới tỉnh đã quy hoạch và được Chính phủ cho phép đầu tư các tuyến đường quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển như: Tuyến đường trục nối từ cao tốc Bắc Nam về khu kinh tế biển; tuyến đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh, tuyến đường bộ ven biển
Đường sắt xuyên Việt qua địa bàn tỉnh dài 42 km, với 6 nhà ga thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hoá.
Hệ thống sông gồm 4 sông lớn cấp quốc gia: sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua 251 km, cùng với hệ thống cảng sông và 279 km hệ thống sông địa phương tạo thành một hệ thống giao thông thủy, phân bố đều, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa.
72 km bờ biển và cảng biển Thịnh Long với công suất xếp dỡ hàng hóa 300.000 tấn/năm và sẽ được nâng cấp thành cảng biển thương mại tổng hợp với công suất 4,5 triệu tấn/năm.
Hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề:
Khu công nghiệp:
Quy hoạch đến 2020 có 9 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.003 ha. Trong đó 04 khu công nghiệp Hoà Xá, Mỹ Trung, Bảo Minh, Rạng Đông đã và đang xây dựng với tổng diện tích 1.110 ha. Khu công nghiệp Bảo Minh, Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông được đầu tư hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại: hệ thống giao thông, khuôn viên, cây xanh, nhà máy cấp nước sạch, trạm xử lý nước thải, khu nhà ở cho công nhân; khu vui chơi giải trí và các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, người lao động.
Tỉnh đang tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng một số khu công nghiệp để đảm bảo nhu cầu quỹ đất cho dự án như: Khu công nghiệp Mỹ Thuận diện tích 195 ha; Khu công nghiệp Hồng Tiến diện tích 198 ha…
Cụm công nghiệp: đã và đang xây dựng hạ tầng 56 cụm công nghiệp; với tổng diện tích đất quy hoạch 1.588 ha. Hiện nay đang triển khai xây dựng hạ tầng một số cụm công nghiệp như: Thịnh Lâm (Giao Thuỷ), Yên Dương, Yên Ninh (Ý Yên); Mỹ Thắng, Mỹ Tân (Mỹ Lộc); Thanh Côi (Vụ Bản)…
Làng nghề nông thôn phát triển mạnh, nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục. Toàn tỉnh có hơn 100 làng nghề, trong đó 18 làng nghề truyền thống nổi tiếng, có lịch sử lâu đời hàng trăm năm, có cảnh quan đẹp và các sản phẩm độc đáo, tinh xảo như làng nghề đồ gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, đúc đồng Tống Xá, mây tre đan Vĩnh Hào, dệt lụa ươm tơ Cổ Chất, trồng hoa cây cảnh Vị Khê…
Điện, nước, viễn thông và dịch vụ khác:
Hạ tầng điện, nước, viễn thông được đầu tư hoàn chỉnh đến ranh giới dự án hoặc đến hàng rào các nhà máy trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Các khu công nghiệp đều có hệ thống xử lý nước thải; hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn; khu nhà ở cho công nhân.
Các dịch vụ tiện ích khác như ngân hàng, bảo hiểm, y tế, hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí… cơ bản đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư.
Cổng TTĐT tỉnh