Cách tính mức phụ cấp mới
Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở với những người hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội.
Theo đó, công thức tính mức phụ cấp đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp từ 1/7 = Mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng x hệ số phụ cấp hiện hưởng.
Công thức tính mức phụ cấp đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
Bên cạnh đó, các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
Theo Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, hệ số phụ cấp của các chức vụ lãnh đạo cấp xã như sau: Bí thư Đảng ủy là 0,3, tương ứng phụ cấp mới là 702.000 đồng.
Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân là 0,25. Mức phụ cấp mới từ 1/7 là 585.000 đồng.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là 0,2, tương ứng phụ cấp 468.000 đồng.
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh là 0,15. Mức phụ cấp mới từ 1/7 là 351.000 đồng.
Tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ cấp xã năm 2024
Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ cấp xã năm 2024.
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;
Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;
Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã
Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức và quy định của tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương.
Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;
Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;
Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó;
Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên;
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Nguồn: https://dantri.com.vn/an-sinh/muc-phu-cap-chuc-vu-lanh-dao-cap-xa-theo-luong-co-so-moi-20240709174144374.htm