Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua. Thị trường lúa giao dịch cầm chừng, giá lúa neo ở mức cao.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung ít gạo đẹp, kho mua vào khá, giá giảm nhẹ.
Cụ thể, tại An Giang kho mua chậm,gạo về ít, giao dịch chậm, giá biến động nhẹ. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), vắng gạo ở các bến, lượng về ít, kho mở mua khá nhưng ít gạo khó mua, giá gạo dao động nhẹ.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/8/2024: Giá lúa neo cao, giá gạo xuất khẩu ở mức cao. Ảnh:TTXVN |
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa cầm chừng, giá lúa neo cao. Tại Cần Thơ giao dịch chậm, lúa Thu Đông ở một nguồn cọc chưa nhiều, chủ yếu còn lúa non ít ngày tuổi. Tại Long An, giao dịch lúa tương đối nhiều, giá lúa neo cao. Tại Sóc Trăng, giá lúa các loại bình ổn, nhu cầu mua ổn định.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 – 7.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.400 – 7.600 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.650 – 7.800 đồng/kg; OM 380 dao động từ 6.800 – 7.100 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 – 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.500 – 7.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An (tươi) 7.400 – 7.600 đồng/kg. Nếp An Giang (tươi) 7.000 – 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu giữ ở mức 11.400 – 11.550 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 13.550 – 13.650 đồng/kg
Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 giữ ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; giá cám khô giữ ở mức 7.250 – 7.350 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 435 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 562 USD/tấn tăng 3 USD; gạo 25% tấm ở mức 525 USD/tấn, tăng 5 USD.
Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, nước xuất khẩu hàng đầu thế giới, được báo giá ở mức 539-545 USD/tấn, giảm so với mức 543-551 USD/tấn của tuần trước. Trong khi đó, các thương nhân cho biết gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 565 USD/tấn, tăng so với mức 560 USD/tấn một tuần trước. Một thương nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết nhu cầu từ các khách hàng Philippines ngày càng tăng, trong khi xuất khẩu sang Philippines và Indonesia đã tăng lên trong những ngày gần đây.
Còn tại Thái Lan, gạo 5% tấm được báo giá ở mức 565 USD/tấn, giảm so với mức 570-575 USD/tấn của tuần trước. Một thương nhân tại Bangkok cho biết giá giảm một phần do đồng baht mạnh lên. Người này cho biết nguồn cung đang ổn định nhờ thời tiết thuận lợi.
Thông tin mang tính tham khảo