Giá lúa gạo hôm nay ngày 7/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh với mặt hàng gạo thành phẩm tăng 50 – 100 đồng/kg. Giá lúa tăng duy trì đi ngang.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nguồn về ít, giá tăng nhẹ, kho mua chậm.
Cụ thể, tại An Cư (Sóc Trăng), nguồn về ít, kho mua gạo đẹp, giá tăng nhẹ, kho mua chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá tăng nhẹ, lượng ít, chất lượng gạo khá, kho mua nhiều.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 7/8/2024: Giá gạo tăng 50 – 100 đồng/kg, giá lúa neo ở mức cao |
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa cầm chừng, giá lúa tăng nhẹ, nhu cầu mua khá. Tại Tây Ninh, Đắk Lắk giá tăng cao, nhiều thương lái mua mới chậm lại. Tại Sóc Trăng, nhu cầu mua khá, giá tăng nhẹ. Tại Cần Thơ, nhu cầu hỏi mua lúa non Thu Đông nhiều, nông dân mua bán cầm chừng, chờ giá lên.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 – 7.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.400 – 7.600 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.600 – 7.800 đồng/kg; OM 380 dao động từ 6.800 – 7.000 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 – 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An (khô) 7.000 – 7.900 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.500 – 7.800 đồng/kg. Nếp Long An (tươi) 7.400 – 7.600 đồng/kg. Nếp An Giang (tươi) 7.000 – 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu giữ ở mức 11.250 – 11.400 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 lên mức 13.450 – 13.550 đồng/kg, tăng 50 – 100 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 tăng lên mức 9.300 – 9.400 đồng/kg; tăng 100 đồng/kg; giá cám khô ổn định ở 7.200 – 7.300 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 435 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 559USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 524 USD/tấn.
Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) công bố, kết quả mở thầu tháng 7 với số lượng 320.000 tấn gạo 5% tấm, 7/12 gói thầu của doanh nghiệp trúng thầu xuất khẩu gạo vào thị trường Indonesia với số lượng 185.000 tấn. Trong đó, VinaFood 1 là đơn vị trúng thầu nhiều nhất, 104.000 tấn. Myanmar trúng thầu 3 lô gạo.
Thông tin từ chuyên trang thị trường lúa gạo Ssricenews, trong đợt tham gia thầu lần này, Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) chào giá gạo từ 567,5 – 577,5 USD/tấn. Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2) chào từ 579,5 – 598 USD/tấn. Các doanh nghiệp Thái Lan và Pakistan cũng tham gia thầu nhưng đều không trúng do giá chào khá cao từ 584 – 592 USD/tấn.
Thông tin mang tính tham khảo